君子固窮
桑蓬兮是債
男兒何怕對功名
富貴將以厚吾生貧賤將以玉吾成
見榮辱辱榮更迭矣
誰能世上忘名利
便是人間一化工
算了吧君子固窮
此時窮彼時通可達
早晚數隨機付托
莫偏偏積聚有還空
遨遊妥志桑蓬
QUÂN TỬ CỐ CÙNG (1)
Tang bồng (2) hề thị trái
Nam nhi hà phạ đối công danh (3)
Phú quý tương dĩ hậu ngô sinh, bần tiện tương dĩ ngọc
ngô thành (4)
Kiến vinh nhục nhục vinh canh điệt (5) hĩ
Thuỳ năng thế thượng vong danh lợi
Tiện thị nhân gian nhất hoá công
Toán liễu ba! (6) Quân tử cố cùng
Thử thời cùng, bỉ thời thông khả đạt
Tảo vãn số, tuỳ cơ phó thác
Mạc (7) thiên thiên (8) tích tụ
hữu hoàn không
Ngao du thoả chí tang bồng
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 23/12/2025
1-Quân
tử cố cùng 君子固窮: trong “Luận ngữ - Vệ Linh Công” 論語 - 衛靈公có đoạn:
Tại Trần tuyệt lương, tùng gỉa bệnh, mạc năng hưng. Tử Lộ
uấn kiến, viết: “Quân tử hữu cùng hồ?” Tử viết: “Quân tử cố cùng, tiểu nhân
cùng tư lạm hĩ.”
在陳絕粮, 從者病, 莫能兴. 子路愠見, 曰: “君子有窮乎?” 子曰: “君子固窮, 小人窮斯濫矣.”
(Khổng Tử tại đất Trần cạn kiệt lương thực, những người đi
theo đều đói sinh bệnh, nằm không trở dậy được. Tử Lộ giận đến gặp Khổng Tử, hỏi
rằng: “Quân tử gặp lúc cùng khốn không có biện pháp gì sao”’ Khổng Tử đáp rằng:
“Quân tử gặp lúc cùng khốn vẫn luôn giữ chính đạo, còn tiểu nhân hễ gặp lúc khồn
cùng thì sẽ làm bậy.”)
2-Tang
bồng 桑蓬: tức “Tang hồ bồng thỉ” 桑弧蓬矢 cây cung bằng gỗ dâu, mũi
tên bằng cỏ bồng.
Trong Lễ
kí – Xạ nghĩa 礼记 - 射义 có đoạn:
Cố nam tử
sinh, tang hồ bổng thỉ lục dĩ xạ thiên địa tứ phương. Thiên địa tứ phương giả,
nam tử chi sở hữu sự dã.
故男子生, 桑弧蓬矢六以射天地四方. 天地四方者,男子之所有事也.
(Cho nên bé
trai được sinh ra, liền sai người thay bé, dùng cung làm bằng gỗ cây dâu và 6
mũi tên làm bằng cỏ bồng để bắn một mũi lên trời, một mũi xuống đất, bốn mũi bốn
hướng đông tây nam bắc, biểu thị kính trời kính đất, uy phục tứ phương. Có chí
lớn hùng tâm thiên địa tứ phương là phận sự của nam nhi.)
https://baike.baidu.com/item/%E7%A4%BC%E8%AE%B0%C2%B7%E5%B0%84%E4%B9%89/6542207
“Tang bồng chí” 桑蓬志, “Tang bồng chi
chí” 桑蓬之志 hoặc
“Tang hồ bồng thỉ” 桑弧蓬矢 dùng
để ví chí hướng to lớn của nam nhi.
Trong
bài Thứ vận Trạch Chi Tiến Hiền đạo trung mạn thành 次韵择之进贤道中漫成 của Chu Hi 朱熹 đời Tống có câu:
Khởi tri nam tử tang bồng
chí
Vạn lí đông tây bất tác
nan
岂知男男子桑蓬志
万里东西不作难
(Há biết chí tang bồng của
nam nhi
Đông tây muôn dặm không gì
là khó cả)
https://baike.baidu.com/item/%E6%A1%91%E8%93%AC%E5%BF%97/10235882
3-Câu
2: Theo Wikisource tiếng Việt,
ở đây là “chi sợ ”, trong sách là “chỉ sợ”. Tôi theo “chi sợ” dịch là “hà
phạ” có nghĩa là “sợ gì?”
4-Câu
3: Câu này dẫn từ trong nguyên
tác của Nguyễn Công Trứ. Điển xuất từ bài “Tây minh” 西铭của Trương Tái 张载thời Bắc Tống.
Phú quý phúc trạch, tương hậu ngô chi sinh dã. Bần tiện
ưu thích, dung ngọc nhữ vu thành dã.
富贵福泽, 将厚吾生也. 贫贱忧戚, 庸玉汝于成也.
(Phú quý phúc trạch, là những thứ mà trời đất cha mẹ ban
cho ta để cuộc sống của ta thêm phong phú. Bần tiện lo âu là để giúp cho anh
hoàn thành sự nghiệp.)
5-Canh
điệt 更迭: thay thế nhau.
6-Toán
liễu ba 算了吧: thôi đi thôi đi.
7-Mạc
莫: chớ, đừng.
8-Thiên thiên 偏偏: khư khư, khăng khăng.
Bài
này tạm dịch từ bài “Quân tử cố cùng” của Nguyễn Công Trứ.
QUÂN TỬ CỐ CÙNG (1)
Tang bồng là cái nợ,
Làm trai chỉ sợ áng công
danh.
Phú quý tương dĩ hậu ngô sinh, bần tiện tương dĩ ngọc ngô thành (2).
Cõi vinh nhục nhục vinh là đắp
đổi (3).
Thuỳ năng thế thượng vong danh lợi (4),
Tiện thị nhân gian nhất hoá công (5).
Thôi thời thôi quân tử cố
cùng,
Cùng khi ấy hẳn là thông khi
khác (6).
Số tảo vãn tuỳ cơ phó thác (7),
Chớ như ai chi chắt cũng như
không (8).
Chơi cho phỉ chí tang bồng!
Chú thích
1-Bản ĐH (Đỗ Bằng Đoàn, Đỗ trọng Huề): Tang
bồng là nợ.
1-Người quân tử giữ bền lòng trong cảnh cùng quẫn.
Câu Khổng Tử trả lời học trò mình rằng: “Người quân tử mà có lúc nghèo sao”.
Quân
tử cố cùng, tiểu nhân cùng tư lạm hĩ. (Luận ngữ - Thiên Vệ Linh Công) (Người
quân tử cố giữ đạo đức lúc cùng, kẻt tiểu nhân lúc cùng sinh ra bậy).
2-Trời toan lấy phú quý mà đãi mình, toan lấy
nghèo hèn mà trau dồi tài đức của mình.
3-Đắp đổi: thay nhau lần hồi.
Nắng
mưa đắp đổi tháng ngày thong dong (Kiều)
4-Ai trên đời có thể quên được danh lợi.
5-Ấy là ông hóa công đó.
6-Cùng thông: lúc cùng quẫn, lúc hiển đạt.
7-Sự làm nên sớm hay muộn là do thời phó thác.
8-Chi chắt: như chắt chiu, dè sẻn, nhặt nhạnh.
(“Nguyễn Công Trứ - Tác giả, tác phẩm, giai thoại” Nguyễn Viết Ngoạn, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. HCH, 2002)
