TIẾT 4 “LỄ”
TAM LỄ
-“Nghi
lễ” 仪礼: “Nghi lễ” là kinh
-“Lễ kí”
礼记: “Lễ kí” là truyện giải thích “Nghi
lễ”.
-“Chu lễ” 周礼: vốn để ghi chép việc quan, không phải ghi chép về lễ.
KHÁI HUỐNG
1-Ý nghĩa:
a-Lễ tức “thể” 体, động tác của tất cả nghi thức
đều bắt nguồn từ sự yêu kính của bản tâm (thể 体).
b-Lễ giải thích là thực hiện, tất cả
nghi thức đều cần thực hiện thiết thực.
2-Hiệu
dụng: Tuân
Khanh 荀卿nói rằng:
Thánh nhân dĩ lễ vi trị dân lập thân
chi cụ.
圣人以礼为治民立身之具
(Thánh nhân lấy lễ để làm phương tiện
trị dân lập thân)
Nhân vì lễ nhất định có thể khiến nhân loại có trật tự, ngôn hành của bản thân cũng có quy phạm.
NGŨ LỄ
-Cát lễ
吉礼: như lễ thực hiện lúc làm nghi
thức đội mũ (gia quan).
-Hung lễ
凶礼: lễ thực hiện lúc tang tế.
-Quân lễ
军礼: lễ thực hiện lúc thệ sư.
-Tân lễ
宾礼: lễ thực hiện lúc yến hội.
-Gia lễ 嘉礼: lễ thực hiện lúc cưới hỏi.
“NGHI LỄ”
仪礼
1-Tác giả:
truyền thuyết cho rằng do Chu Công 周公sáng tác,
nhưng không đáng tin.
2-Biến
thiên: “Nghi lễ” thời Khổng Tử 孔子, sách đã
không toàn vẹn, đến khi nhà Tần đốt sách, thất tán càng nhiều. Truyền bản hiện
tại, chỉ có “Sĩ lễ” 士礼của Cao Đường Sinh 高堂生đời Hán.
3-Nội dung: đa phần là tất cả những nghi thức trong ngũ lễ.
“LỄ KÍ”
礼记
1-Lai nguyên:
a-Tác giả:
-Do đệ tử của Trọng Ni 仲尼viết ra : như “Tri y” 缁衣là do Công Tôn Ni Tử 公孙尼子soạn. “Trung dung” 中庸là do Tử Tư 子思sáng tác, có thể làm chứng cớ
-Do Hán nho viết ra: như “Vương chế”
王制là do Hán văn Bác sĩ biên chép,
có thể làm chứng cớ.
-Do người thời Chu Tần viết ra: như “Nguyệt
lệnh” 月令là do Lã Bất Vi 呂不韦 biên soạn, có thể làm chứng cớ.
Tóm lại số thiên đã nhiều, mà cuối cùng không thể xác chỉ ai là người sáng tác.
b-Định bản
-Nguyên lưu: Cao Đường Sinh 高堂生đời Hán thọ giáo Hậu Thương 后苍, Hậu Thương thọ giáo Đái Đức 戴德cùng với Đức Tùng Tử Thánh 德从子圣 (tức Đái Thánh 戴圣).
-San định: bản “Lễ” 礼cổ có trăm thiên, sau Đái Đức 戴德san định những phần trùng lặp làm 80 thiên, Đái Thánh 戴圣lại san định làm 46 thiên. Bản “Lễ kí” hiện lưu hành tức bản do Đái Thánh san định.
2-Nội
dung
a-Giải thích “Lễ kí”: Chu Hi 朱熹có nói, “Lễ kí” vốn là sách
mà chư nho thời Tần Hán giải thích sách “Nghi lễ”, như “Hương ẩm tửu
nghĩa” 乡饮酒义, tức giải thích “Hương ẩm tửu
lễ” 乡饮酒礼, “Yến nghĩa” 燕义tức giải thích “Yến lễ” 燕礼 .
b-Hình thành một loại khác: Ngoài ra như thiên “Khúc lễ” 曲礼, “Lễ vận” 礼运 hoàn toàn không giải thích sách “Nghi lễ”, tức có thể phân làm nhiều loại.
“CHU LỄ”
周礼
1-Danh xưng: đời Hán gọi là “Chu quan” 周官, Giang Tả 江左gọi là “Chu quan lễ” 周官礼. Đến đời Đường mới gọi là “Chu
lễ” 周礼.
2-Xuất
hiện: thời
Hán Hiếu Vũ Đế 汉孝武帝đã có sách này, nhưng bí mật không
truyền; đến thời Thành Đế 成帝, Lưu Hâm
刘歆bắt đầu chép vào sách lược.
3-Tác
giả: Lưu Hâm
刘歆 cho là do Chu Công 周公sáng tác, người đời sau nói rằng
Vương Mãng 王莽lệnh cho Lưu Hâm biên soạn.
4-Nội
dung:
-Thiên quan Trủng tể 天官冢宰
-Địa quan Tư đồ 地官司徒
-Xuân quan Tông bá 春官宗伯
-Hạ quan Tư mã 夏官司马
-Thu quan Tư khấu 秋官司寇
-Đông quan 冬官: đã thất truyền, hiện lấy “Khảo công kí” 考工记bổ vào chỗ khuyết.
Ở các quan đều có thuộc cấp, mỗi cấp đều nắm giữ chức vụ.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 21/11/2025
Nguồn
QUỐC HỌC ĐẠI CƯƠNG
国学大纲
Tác giả: Tạ Vĩ
Phong 谢苇丰
Bắc Kinh: Bắc Kinh
Lí Công Đại học xuất bản xã, 2017.
