Sáng tác: Tứ hải vi gia - Hồ thỉ tung hoành ư vũ trụ (HCH)

 

四海爲家

弧矢縱橫於宇宙

琴書豈異與關河

江山囊四海亦爲家

天地廣歸乎王土越

如弗田園歡歲月

則將身世約桑蓬

若同南北西東

書劍路走通一律

詩曰移屈丈夫应不不

保安君子信無無

百年中重素行乎

區處亦規模還自別

使天下宮庠目閱

知何人深淺淺深

庶乎廣見儒林

江湖一擔軍民盡同

男兒到此是雄

TỨ HẢI VI GIA

Hồ thỉ tung hoành ư vũ trụ,

Cầm thư khởi dị dữ quan hà.

Giang sơn nang, tứ hải diệc vi gia,

Thiên địa quảng, quy hồ vương thổ Việt.

Như phất điền viên hoan tuế nguyệt,

Tắc tương thân thế ước tang bồng.

Nhược đồng nam bắc tây đông,

Thư kiếm lộ, tẩu thông nhất luật.

Thi viết: Di khuất, trượng phu ưng bất bất,

Bão an, quân tử tín vô vô.

Bách niên trung, trọng “tố hành hồ”,

Khu xử diệc quy mô hoàn tự biệt.

Sử thiên hạ cung tường mục duyệt,

Tri hà nhân thâm thiển thiển thâm.

Thứ hồ, quảng kiến nho lâm,

Giang hồ nhất đảm quân dân tận đồng.

Nam nhi đáo thử thị hùng.

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 06/10/2025

Chú của người dịch

1- Hồ thỉ 弧矢: nói tắt của “tang hồ bồng thỉ” 弧蓬矢, tức cây cung bằng gỗ dâu, mũi tên bằng cỏ bồng.

          Trong Lễ kí – Xạ nghĩa 礼记 - 射义 có đoạn:

          Cố nam tử sinh, tang hồ bổng thỉ lục dĩ xạ thiên địa tứ phương. Thiên địa tứ phương giả, nam tử chi sở hữu sự dã.

          故男子生桑弧蓬矢六以射天地四方天地四方者,男子之所有事也.

          (Cho nên bé trai được sinh ra, liền sai người thay bé, dùng cung làm bằng gỗ cây dâu và 6 mũi tên làm bằng cỏ bồng để bắn một mũi lên trời, một mũi xuống đất, bốn mũi bốn hướng đông tây nam bắc, biểu thị kính trời kính đất, uy phục tứ phương. Có chí lớn hùng tâm thiên địa tứ phương là phận sự của nam nhi.)

https://baike.baidu.com/item/%E7%A4%BC%E8%AE%B0%C2%B7%E5%B0%84%E4%B9%89/6542207

“Tang bồng chí” 桑蓬志, “Tang bồng chi chí” 桑蓬之志 hoặc “Tang hồ bồng thỉ” 桑弧蓬矢 dùng để ví chí hướng to lớn của nam nhi.

            Trong bài Thứ vận Trạch Chi Tiến Hiền đạo trung mạn thành 次韵择之进贤道中漫成 của Chu Hi 朱熹 đời Tống có câu:

Khởi tri nam tử tang bồng chí

Vạn lí đông tây bất tác nan

岂知男男子桑蓬志

万里东西不作难

(Há biết chí tang bồng của nam nhi

Đông tây muôn dặm không gì là khó cả)

https://baike.baidu.com/item/%E6%A1%91%E8%93%AC%E5%BF%97/10235882

2-Vương thổ 王土: đất đai của nhà vua.  Trong “Thi kinh – Tiểu nhã – Bắc sơn”  詩經 - 小雅 - 北山có câu:

Phổ thiên chi hạ

Mạc phi vương thổ

溥天之下

莫非王土

(Dưới gầm trời này

Không có nơi nào không phải là đất đai của vua)

3-Nhất luật 一律: như nhau, không có ngoại lệ.

4-Câu 9 “Di khuất, trượng phu ưng bất bất” 移屈, 丈夫應不不: trong “Mạnh Tử - Đằng Văn Công hạ” 孟子 - 滕文公下có đoạn:

          Phú quý bất năng dâm, bần tiện bất năng di, uy vũ bất năng khuất, thử chi vị đại trượng phu.

          富貴不能淫, 貧賤不能移, 威武不能屈, 此之謂大丈夫.

          (Lúc giàu sang không nên xa xỉ dâm dật. lúc nghèo hèn, không nên thay đổi khí tiết của mình, với cường quyền không nên có thái độ khuất phục, đó mới gọi là đại trượng phu.)

          “Di” và “khuất” tức “bất năng di, bất năng khuất”.

5-Câu 10 “Bão an, quân tử tín vô vô” 飽安, 君子信無無: trong “Luận ngữ - Học nhi” 論語 - 學而có câu:

Tử viết: “Quân tử thực vô cầu bão, cư vô cầu an”

子曰: “君子食無求飽, 居無求安.”

(Khổng Tử bảo rằng: “Người quân tử đối với việc ăn uống không truy cầu no đủ, về cư trú, không truy cầu an nhàn dật lạc”.)

          “Bão” và “an” tức “thực vô cầu bão, cư vô cầu an”.

          Chữ   ở đây viết với dấu ngã (bão).

6-Tố hành hồ 素行乎: trong “Trung dung” 中庸có đoạn:

          Tố phú quý, hành hồ phú quy; tố bần tiện, hành hồ bần tiện; tố di địch, hành hồ di địch; tố hoạn nạn, hành hồ hoạn nạn. Quân tử vô nhập nhi bất tự đắc yên.

          素富貴, 行乎富貴; 素貧賤, 行乎貧賤; 素夷狄, 行乎夷狄; 素患難, 行乎患難. 君子無入而不自得焉

          (Ở vào địa vị giàu sang thì làm những việc mà người giàu sang làm; ở vào tình cảnh nghèo khó, thì làm những việc mà người nghèo khó làm; ở vào nơi biên viễn xa xôi, thì làm những việc nơi biên viễn xa xôi; ở vào cảnh hoạn nạn, thì làm những việc mà lúc hoạn nạn cần làm. Người quân tử bất luận là ở vào hoàn cảnh nào cũng đều an nhiên tự tại.)

          Ý nói cho dù ở vào hoàn cảnh nào: phú quý, bần tiện, thuận cảnh, nghịch cảnh, thì cũng nên làm những việc phù hợp với địa vị của mình, giữ thân tâm được thư nhàn an lạc.

7-Cung tường 宮庠: nơi học tập, “Tường” chi trường học của địa phương, như “quận tường” 郡庠, “ấp tường” 邑庠. Trong “Mạnh Tử - Đằng Văn Công thượng” 孟子 - 滕文公上có nói:

Hạ viết hiệu, Ân viết tự, Chu viết tường.

夏曰校, 殷曰序, 周曰庠.

          ((Nơi học) Nhà Hạ gọi là hiệu, nhà Ân gọi là “tự:, nhà Chu gọi là “tường”.)

          Ở đây chỉ Nho học.

8-Thứ hồ 庶乎: ngõ hầu.

9-Nhất đảm 一擔: một gánh.

10-Câu 17 “Nam nhi đáo thử thị hùng” 男兒到此是雄: điển xuất từ câu cuối ở bài “Ngẫu thành” 偶成của Trình Hiệu 程顥thời Bắc Tống.

Phú quý bất dâm bần tiện lạc

Nam nhi đáo thử thị hào hùng

富貴不淫貧賤樂

男兒到此是豪雄

(Lúc giàu sang không xa xỉ dâm dật, khi nghèo hèn vẫn an vui

Làm trai được như thế mới xứng gọi là hào hùng.) 

Bài này tạm dịch từ bài “Bốn bể là nhà” của Nguyễn Công Trứ.

BỐN BỂ LÀ NHÀ

Hồ thỉ đã quen tay vũ trụ (1),

Cầm thư chi lạ mặt quan hà (2).

Túi giang sơn bốn bể cũng là nhà,

Nền vương thổ cả trong trời đất Việt (3).

Ví chẳng điền viên vui tuế nguyệt (4),

Âu đem thân thế hẹn tang bồng,

Kém gì nam bắc tây đông,

Đường thư kiếm vẫy vùng cho hết đất (5).

Thơ rằng: Di khuất, trượng phu ưng bất bất (6),

Bảo an, quân tử tín vô vô (7).

Cuộc trăm năm chữ “tố hành hồ” (8),

Bề khu xử qui mô hoàn tự biệt (9).

Cung tường ấy cho thiên hạ biết (10),

Biết rằng ai to nhỏ nhỏ to.

May ra mở mắt rừng nho (11),

Quân dân một gánh giang hồ cũng xong.

Nam nhi đáo thử thị hùng (12). 

Chú thích

1-Hồ thỉ: mũi tên bằng cỏ bồng (Tang bồng hồ thỉ) Ý cả câu: kẻ có chí lớn tung hoành đã quen với cảnh giang hồ bốn biển.

2-Quan hà: Cửa ải và sông, chỉ nơi xa lạ. Cả câu ý nói: khách văn chương không lạ với cảnh đường xa.

3-Vương thổ: đất nhà vua. Phổ thiên chi hạ, mạc phi vương thổ (Bắc sơn – Kinh thi) Nghĩa là: Khắp cả dưới trời đâu chẳng là đất của nhà vua.

4-Điền viên: Ruộng vườn; Tuế nguyệt: Năm tháng. Câu này ý nói: nếu ngày tháng mình không vui với ruộng vườn, thì đưa thân ra mà lập công danh.

5-Thư kiếm: sách và gươm tiêu biểu cho văn và võ.

6-Ý nói: người trượng phu không vì đói mà đổi lòng, không vì thấy kẻ khác có sức mạnh mà chịu khuất (lấy từ câu: bần tiện bất năng di, uy vũ bất năng khuất) (sách Mạnh Tử chương Đằng Văn Công)

7-Ý nói: người quân tử ăn không cầu no, ở không cầu yên (lấy từ câu: quân tử thực bất cầu bão, cư vô cầu an) (sách Luận ngữ - Thiên Học nhi)

8-Tố hành hồ: gặp sao hay vậy. Quân tử tố kỳ vị nhi hành, bất nguyện hồ kỳ ngoại. (Trung dung) Nghĩa là: người quân tử cứ theo địa vị mình mà làm, không cần ở ngoài.

9- Câu 12: Cách làm việc dời khác hẳn lề lối thường (khu xử: sắp xếp, phân xử; tự biệt: riêng biệt một cách)

10-Cung tường: nhà học, chỉ đạo Khổng (Cung: nhà lớn, tường: nhà học)

11-Rừng nho: tầng lớp nho sĩ (nhiều như rừng)

12-Câu 17: Người con trai đến thế mới là tài giỏi, hào hùng.

Phú quý bất dâm bận tiện lạc

Nam nhi đáo thử thị hào hùng

(Ngẫu thành – Trình Hiệu)

(Giàu sang không thích nghèo hèn cứ vui

Làm trai đến thế mới là hào hùng)

(“Nguyễn Công Trứ - Tác giả, tác phẩm, giai thoại” Nguyễn Viết Ngoạn, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. HCH, 2002)

 

Previous Post Next Post