Sáng tác: Thu - Bích vân thiên, hoàng diệp địa (HCH)

 

碧雲天黄葉地

飛回雁點信西旻

花開香繞凈無塵

美景良辰長不改

月露品題詩一袋

煙霞瀟灑酒三鍾

南山兮陶令趣胸中

壬戌也蘇公閑赤壁

不肯自以心爲形役

看江邊徐慢步從容

霜天落葉梧桐

THU

Bích vân thiên, hoàng diệp địa

Phi hồi nhạn điểm tín tây mân

Hoa khai hương nhiễu tịnh vô trần

Mĩ cảnh lương thần trường bất cải

Nguyệt lộ phẩm đề thi nhất đại

Yên hà tiêu sái tửu tam chung

Nam sơn hề, Đào Lệnh thú hung trung

Nhâm Tuất dã, Tô Công nhàn Xích Bích

Bất khẳng tự dĩ tâm vi hình dịch

Khán giang biên, từ mạn bộ thung dung

Sương thiên lạc diệp ngô đồng

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 03/10/2025 

1-Bích vân thiên, hoàng diệp địa 碧雲天, 黄葉地: trời mây biếc, đất lá vàng. Mượn ở bài từ theo điệu “Tô mạc già” 蘇幕遮của Phạm Trọng Yêm 范仲淹đời Tống.

2-Tây mân 西旻: biệt xưng của mùa thu. “Mân” là mùa thu. Hướng tây thuộc thu nên “Tây mân” trở thành biệt xưng của mùa thu

3-Hai câu 5,6: hai câu này tạm dịch từ 2 câu trong bài “Cầm kì thi tửu” của Nguyễn Công Trứ.

Thơ một túi phẩm đề câu nguyệt lộ

Rượu ba chung tiêu sái cuộc yên hà

4-Đào Lệnh 陶令: Tức Đào Uyên Minh 陶渊明 (365 – 427), tự Nguyên Lượng 元亮, hiệu Ngũ Liễu tiên sinh 五柳先生, sau khi về với nhà Lưu Tống thuộc Nam triều mới đổi tên là “Tiềm” , người Sài Tang 柴桑Tầm Dương 浔阳 (nay là thành phố Cửu Giang 九江 Giang Tây 江西). Ông là thi nhân, văn học gia, từ phú gia, tản văn gia cuối đời Đông Tấn. Có một dạo Đào Tiềm làm Huyện lệnh huyện Bành Trạch 彭泽. Làm được 81 ngày, gặp viên Đốc bưu quận Tầm Dương đến, bọn thuộc hạ bảo ông “phải thắt đai ra nghinh tiếp”. Ông than rằng:

Ngã khởi năng vị ngũ đấu mễ chiết yêu hướng hương lý tiểu nhi

我岂能为五斗米折腰向乡里小儿

(Ta há vì năm đấu gạo mà khom lưng trước bọn quan lại trong làng)

Bài “Quy khứ lai hề từ” 归去来兮辞 của ông đã biểu thị sự đoạn tuyệt với giai cấp thống trị thượng tầng, biểu thị quyết tâm không chịu chung dòng ô trọc với thế tục.

          Đào Tiềm rất yêu thích hoa cúc, chung quanh nhà ông trồng đầy hoa cúc. Ông cũng thích uống rượu, hễ uống là uống tới say. Năm Nghĩa Hy thứ 4, nhà bị cháy, ông dời đến Lật Lý 栗里 (nay là Đào thôn, huyện Tinh Tử - 星子), cuộc sống tương đối vất vả.

          Về già cuộc sống càng khốn khó hơn, nhiều lúc bạn bè chủ động trợ giúp. Năm 427, Đào Tiềm qua đời (về năm sinh của Đào Tiềm còn đang khảo chứng), có tên thuỵ là Tĩnh Tiết 靖节. Ông được an táng dưới chân Nam sơn, hiện nay là nơi tiếp giáp giữa hai huyện Cửu Giang 九江 và Tinh Tử 星子 đối diện với Dương sơn.

          http://baike.baidu.com/view/126079.htm

5-Tô Công 苏公: tức Tô Thức 苏轼 (1037 – 1101): tự Tử Chiêm 子瞻, một tự khác là Hoà Trọng 和仲, hiệu Đông Pha cư sĩ 东坡居士, người Mi Châu 眉州 (nay là Mi Sơn 眉山Tứ Xuyên 四川).

Tô Đông Pha cùng với cha là Tô Tuân 苏洵, em là Tô Triệt 苏辙đều nổi tiếng về văn học, được người đời xưng là “Tam Tô”. Tam Tô cũng là 3 vị trong Đường Tống bát đại gia (8 đại tác gia đại biểu về tản văn thời Đường Tống, gồm: Hàn Dũ - 韩愈, Liễu Tông Nguyên - 柳宗元, Âu Dương Tu - 欧阳修, Tô Tuân - 苏洵, Tô Thức - 苏轼, Tô Triệt - 苏辙, Vương An Thạch - 王安石, Tăng Củng - 曾巩).

          Nguồn http://baike.baidu.com/view/6881.htm

Câu 8 này mượn từ bài “Tiền Xích Bích phú” 前赤壁賦của Tô Thức.

Nhâm Tuất chi thu, thất nguyệt kí vọng, Tô Tử dữ khách phiếm chu du ư Xích Bích chi hạ…

壬戌之秋, 七月既望, 蘇子與客, 泛舟遊於赤壁之下.

(Mùa thu năm Nhâm Tuất, đã qua rằm tháng Bảy, Tô Tử cùng với khách thả thuyền dạo chơi ở dưới núi Xích Bích…)

6-Tự dĩ tâm vi hình dịch 自以心爲形役: tự đem lòng cho hình hài sai khiến, điển xuất từ bài “Quy khứ lai từ” 歸去來辭của Đào Tiềm 陶潛.

          Kí tự dĩ tâm vi hình dịch, hề trù trướng nhi độc bi?

          既自以心爲形役, 奚惆悵而獨悲?

          (Đã tự đem lòng cho hình hài sai khiến, sao còn một mình buồn bã đau thương?)

7-Sương thiên 霜天: cũng là biệt xưng của mùa thu.

Previous Post Next Post