Sáng tác: Thanh phong minh nguyệt - Thanh phong minh nguyệt (HCH)

 

清風明月

清風明月

開黄夀客點秋霜

漫漫九里繞幽香

美景良辰逢千載

水月風流詩一袋

烟霞瀟灑酒三鍾

泛扁舟徐慢學蘇公

舉桂棹擊空明唱咏

乾坤內浮生兮若夢

何故纏惆悵與憂悲

樂夫天命奚疑 

THANH PHONG MINH NGUYỆT

Thanh phong minh nguyệt

Khai hoàng thọ khách điểm thu sương

Man man cửu lí nhiễu u hương

Mĩ cảnh lương thần phùng thiên tải

Thuỷ nguyệt phong lưu thi nhất đại

Yên hà tiêu sái tửu tam chung

Phiếm thiên chu từ mạn học Tô Công

Cử quế trạo kích không minh xướng vịnh

Càn khôn nội phù sinh hề nhược mộng

Hà cố triền trù trướng dữ ưu bi

Lạc phù thiên mệnh hề nghi 

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 30/10/2025 

1-Thọ khách 夀客: biệt danh của hoa cúc.

          Diêu Khoan 姚宽đời Tống trong “Tây khê tùng ngữ thập khách” 西溪丛语十客có viết:

菊为夀客

Cúc vi thọ khách

(Hoa cúc là thọ khách)

2-Cửu lí 九里: tức “cửu lí hương” 九里香biệt xưng của hoa quế. Nhân vì mùi hương của hoa quế bay rất xa, nên có tên như thế.

3-Thiên tải 千載: tức “thiên tải nan phùng” 千載難逢ngàn năm khó gặp. Thành ngữ này dùng để ví cơ hội khó mà gặp được.

4-Thi nhất đại 詩一袋: thơ một túi.

5-Thiên chu 扁舟: con thuyền nhỏ.

6-Tô Công 蘇公: tức Tô Thức 蘇軾 (1037 – 1101), văn học gia, thư hoạ gia thời Bắc Tống, tự Tử Chiêm 子瞻, hiệu Đông Pha cư sĩ 東坡居士, người Mi Sơn 眉山 Mi Châu 眉州 (nay thuộc Tứ Xuyên 四川). Ông cùng với phụ thân Tô Tuân 蘇洵, em trai Tô Triệt 蘇轍 được gọi là “Tam Tô” 三蘇, cả ba người đều được xếp vào “Đường Tống bát đại gia” 唐宋八大家. Hai bài “Tiền Xích Bích phú” 前赤壁賦“Hậu Xích Bích phú” 後赤壁賦  của ông rất nổi tiếng.

7-Cử quế trạo, kích không minh 舉桂棹, 擊空明: nâng chèo quế, vỗ lên ánh trăng trên mặt nước, mượn từ bài “Tiền Xích Bích phú” 前赤壁賦của Tô Thức 蘇軾:

Quế trạo hề lan tương, kích không minh hề tố lưu quang

桂棹兮蘭槳擊空明兮泝流光

(Nâng chèo quế dầm lan, vỗ lên ánh trăng trên mặt nước đi theo ánh trăng)

8-Phù sinh hề nhược mộng 浮生兮若夢: mượn từ bài “Xuân dạ yến đào lí viên tự” 春夜宴桃李園序của Lí Bạch 李白:

Phù sinh nhược mộng, vi hoan kỉ hà?

浮生若夢, 爲歡幾何

(Phù sinh như giấc mộng, tìm vui được mấy lần?)

9-Triền : quấn lấy, bám lấy.

10-Lạc phù thiên mệnh hề nghi 樂夫天命奚疑: mượn từ bài “Quy khứ lai hề từ” 歸去來兮辭của Đào Tiềm 陶潛đời Tấn.

Liêu thừa hoá dĩ quy tận, lạc phù thiên mệnh phục hề nghi?

聊乘化以歸盡, 樂夫天命復奚疑?

          (Thuận theo tự nhiên mà đi hết lộ trình của cuộc đời, vui với mệnh trời còn nghi ngờ gì nữa?)

Previous Post Next Post