Dịch thuật: Phốc sát thử lão (Thành ngữ cố sự)

 

PHỐC SÁT THỬ LÃO

扑杀此獠

Đánh chết tên đó

Giải thích: Phốc sát 扑杀: đánh chết. Lão : từ dùng để mắng người khác vào thời cổ. Đánh chết tên đó đi. Hình dung căm ghét một ai đó đến cùng cực.

Xuất xứ: Tống . Âu Dương Tu 欧阳修, Tống Kì 宋祁: “Tân Đường thư – Chử Toại Lương truyện.” 新唐书 - 褚遂良传

          Để được ngồi trên bảo toạ, Võ Tắc Thiên 武则天đã đích thân giết chết con gái của mình, sau đó vu cho Vương hoàng hậu 王皇后, cuối cùng Đường Cao Tông 唐高宗đã phế Vương hoàng hậu.

          Âm mưu của Võ Tắc Thiên đã thực hiện được, nhưng nguyên lão đại thần là Trưởng Tôn Vô Kị 长孙无忌và Chử Toại Lương 褚遂良kiên quyết phản đối Võ Tắc Thiên, không đồng ý để Cao Tông lập bà làm hậu. Cao Tông và Võ Tắc Thiên muốn lôi kéo Trưởng Tôn Vô Kị, nên đã đích thân đến nhà ông uống rượu, thưởng cho 10 xe vàng, lụa là gấm vóc, còn phong cho người con thứ ba của ông làm Tản đại phu 散大夫 (1). Nhưng Trương Tôn Vô Kị không chút động lòng.

Chử Toại Lương càng kiên quyết hơn, khi Cao tông hỏi ý kiến, Chử Toại Lương thẳng thắn nói rằng:

          -Võ thị từng là Tài nhân của Thái Tông hoàng đế, làm sao có thể lập lên làm hậu?

          Võ Tắc Thiên nấp sau rèm nghe được, giận đến mức sắc mặt tím lại, lớn tiếng nói rằng:

          -Sao không đánh chết tên đó đi. (Phốc sát thử lão 扑杀此老)

          Trưởng Tôn Vô Kị tiến lên bảo vệ Chử Toại Lương, cũng cao giọng nói rằng:

          -Toại Lương là vị lão thần nhận di mệnh của Thái Tông hoàng đế, xem thử ai dám gia hình đối với ông ấy.

          Bấy giờ Võ Tắc Thiên mới không dám ra tay với Chử Toại Lương.

          Nhưng từ đó Đường Cao Tông bất mãn với Trưởng Tôn Vô Kị và Chử Toại Lương, biếm Chử Toại Lương đến Đàm Châu 潭州. Một tháng sau, Võ Tắc Thiên lên ngôi hoàng hậu, Chử Toại Lương lại bị biếm đến Ái Châu 爱州xa hơn (nay là Thanh Hoá 清化của Việt Nam 越南), về sau qua đời ở nơi đó. Trưởng Tôn Vô Kị tuy là cậu của Cao Tông, cũng không thoát được độc thủ của Võ Tắc Thiên, ông bị biếm đến Kiềm Châu 黔州 (nay là Bành Thuỷ 彭水Tứ Xuyên 四川). Tiếp đó, Võ Tắc Thiên thông qua Cao Tông hạ lệnh, bức ông tự sát.

Chú của người dịch

1-Về âm đọc của chữ .

          Chữ có hai âm: “tán”“tản”.

a-Đọc “tán”: bính âm là sàn” với nghĩa là “phân khai” từ chỗ tụ tập mà phân li, như “phân tán” 分散, “giải tán” 解散, “tán lạc” 散落, “tán thất” 散失.

b-Đọc “tản”: bính âm là sǎn” với nghĩa là nhàn tản, không bị ước thúc, không bị bó buộc, như “tản mạn” 散漫, “tản khúc” 散曲, “tản văn” 散文.

          -Với âm “tản” cũng có nghĩa là phân khai, như ‘tản cư” 散居, “tản loạn” 散乱

          Và trong Trung y có “hoàn tản cao đơn” 丸散膏丹mà ta quen đọc là “cao đơn hoàn tán”.

Với từ 散大夫

          Từ này có bính âm là sǎn dà fū, như vậy ở đây đọc là “Tản đại phu”. Ngoài ra các chức như  中散大夫, 朝散大夫 đều đọc là “tản”: “Trung tản đại phu” 中散大夫, “Triều tản đại phu” 朝散大夫, ta thường đọc là “Trung tán đại phu”, “Triều tán đại phu”.

https://dict.revised.moe.edu.tw/dictView.jsp?ID=144927&la=0&powerMode=0

https://zh.wiktionary.org/wiki/%E4%B8%AD%E6%95%A3%E5%A4%A7%E5%A4%AB

          Trong “Hán Việt tự điển” của Thiều Chửu có ghi:

A-Âm “Tán”

a-Tan, như “vân tán” 雲散: mây tan.

b-Buông: phóng ra, như “thi tán” 施散: phóng ra cho người.

c-Giãn ra: như “tán muộn” 散悶: giãn sự buồn, giải buồn.

B-Âm “tản”

a-Rời rạc: như “tản mạn vô kỉ” 散漫無紀: tản mác không có phép tắc gì

b-Nhàn rỗi: như “tản nhân” 散人: người thừa (người không dùng cho đời). Mình tự nói nhún mình là kẻ vô dụng gọi là “xư tản” 樗散.

c-Tên khúc đàn, như “quảng lăng tản” 廣陵散: khúc quảng lăng.

d-Thuốc tán, thuốc đem tán nhỏ gọi là tản.

          (Nhà xuất bản Hồng Đức, 2015)

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 31/10/2025

Nguyên tác Trung văn

 PHỐC SÁT THỬ LÃO

扑杀此獠

TRUNG QUỐC THÀNH NGỮ CỐ SỰ TỔNG TẬP

中国成语故事总集

(tập 1)

Chủ biên: Đường Kì 唐麒

Trường Xuân – Thời đại văn nghệ xuất bản xã, 2004

Previous Post Next Post