太常引
蘭秋桂魄滿庭前
竹影動疏簾
香氣繞爐烟
自何處悠揚管絃
長天接水
孤舟萬里
皎皎月江邊
極目嶺聯翩
薄霧下烏鴉已眠
THÁI THƯỜNG DẪN
Lan
thu quế phách mãn đình tiền
Trúc ảnh
động sơ liêm
Hương
khí nhiễu lô yên
Tự hà xứ, du dương quản huyền
Trường
thiên tiếp thuỷ
Cô chu
vạn lí
Kiểu
kiểu nguyệt giang biên
Cực mục
lĩnh liên phiên
Bạc vụ há, ô nha dĩ miên
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 04/10/2025
Lan
thu 蘭秋: chỉ tháng
7 âm lịch.
Trong “Sơ học kí – quyển tam – Tuế
thời bộ thượng – Thu tam” 初學记 - 卷三 - 歲時部上 - 秋三có
câu:
Thất nguyệt Mạnh thu, Thủ thu, Thượng
thu, Triệu thu, Lan thu.
七月孟秋, 首秋, 上秋, 肇秋, 蘭秋.
(Tháng 7 âm lịch gọi là Mạnh thu, Thượng
thu, Triệu thu, Lan thu)
Quế phách 桂魄: Theo truyền thuyết cổ đại,
trên cung trăng có cây quế nên “quế phách” là biệt xưng của mặt trăng.
Trong Dậu dương tạp trở 酉陽雜俎có ghi:
Nguyệt
trung hữu quế, cao ngũ bách trượng, hạ hữu nhất nhân thướng chước chi, thụ sang
tuỳ hợp.
月中有桂, 高五百丈, 下有一人常斫之, 樹創隨合.
(Trong mặt trăng có
cây quế, cao năm trăm trượng, bên dưới cây có một người thường đốn nó, vết
thương của cây theo nhát búa rút ra liền lành lại)
Ở lời chú trong Thượng
thư 尚書 có nói, trên mặt trăng nơi mà không có ánh
sáng thì gọi là “phách” 魄.
Ngày trước đối với mặt trăng, phần
sáng gọi là “minh” 明, phần không
có ánh sáng gọi là “phách” 魄.
Sau mùng một, “nguyệt minh” 月明dần
tăng, “nguyệt phách” 月魄 dần giảm
cho nên gọi là “tử phách” 死魄. Ngược lại, sau ngày rằm, “nguyệt minh” 月明
dần giảm, “nguyệt phách” 月魄dần sinh,
cho nên gọi là “sinh phách” 生魄.
Kiểu
kiểu 皎皎: (trăng)
sáng vằng vặc.
Cực
mục 極目: tận
nơi xa.
Lĩnh
嶺: dãy
núi.
Liên phiên 聯翩: nối dài liên tục không dứt.
Tạm dịch
Tháng
Bảy trăng sáng khắp sân,
Bóng
trúc lay động bên rèm thưa.
Hương
khí vây lấy khói từ lò sưởi đang bốc lên,
Tiếng sáo tiếng đàn du dương từ nơi nào đưa đến.
Trời
mênh mông tiếp liền mặt nước,
Chiếc
thuyền côi xa xa muôn dặm.
Vầng
trăng vằng vặc bên sông,
Nơi xa
tít, núi liền núi nối dài không dứt.
Sương
mỏng xuống, quạ đã ngủ yên.