Sáng tác: Nam nhi chi phận sự - Vũ trụ chức phận nội (HCH)

 

男兒之分事

宇宙職分內

大丈夫一袋經綸

上爲德下爲民

將兩字君親而擔負

有忠孝天地間堅守

無功名與草木爛同

據桑弧蓬矢志難忘

須奮發一心經濟

世債世人還於世

昨吾今汝物輪通

關聯兩字英雄 

NAM NHI CHI PHẬN SỰ

Vũ trụ chức phận nội

Đại trượng phu nhất đại kinh luân

Thượng vị đức, hạ vị dân

Tương lưỡng tự “quân thân” nhi phụ đảm

Hữu trung hiếu, thiên địa gian kiên thủ

Vô công danh, dữ thảo mộc lạn đồng

Cứ tang hồ bồng thỉ chí nan vong

Tu phấn phát nhất tâm kinh tế

Thế trái, thế nhân hoàn ư thế

Tạc ngô, kim nhữ vật luân thông

Quan liên lưỡng tự “anh hùng” 

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 02/10/2025 

Chú của người dịch

1-Câu 1: Trong “Tượng Sơn tiên sinh toàn tập” 象山先生全集 của Lục Cửu Uyên 陆九渊 đời Tống có đoạn:

          Kì hậu độc cổ thư, chí vũ trụ nhị tự, giải giả viết: [Tứ phương thượng hạ viết vũ, vãng cổ lai kim viết trụ.] Hốt đại ngộ, nãi viên bút thư viết: [Vũ trụ nội sự, nãi kỉ phận nội sự; kỉ phận nội sự, tức vũ trụ nội sự.]

          其後讀古書, 至宇宙二字, 解者曰: [四方上下曰宇, 往古來今曰宙.] 忽大悟, 乃援筆書曰: [宇宙內事, 乃己分內事; 己分內事, 即宇宙內事.]

          (Sau tiên sinh đọc sách cổ, tới hai chữ “vũ trụ”, giải thích là: “Bốn phương trên dưới là” vũ”, xưa qua nay lại là “trụ”. Tiên sinh chợt hiểu ra, bèn cầm bút viết rằng: “Sự việc trong vũ trụ chính là sự việc của bản thân mình; sự việc của bản thân mình, tức là sự việc của vũ trụ”.)

https://pedia.cloud.edu.tw/Entry/WikiContent?title=%E9%99%B8%E4%B9%9D%E6%B7%B5&search=%E9%99%B8%E4%B9%9D%E6%B7%B5

2-Kinh luân 經綸: Việc gỡ rồi sắp xếp đầu mối các sợi tơ lại và xe lại thành dây gọi chung là “kinh luân”. Dẫn đến ý nghĩa trị lí đại sự quốc gia. Về sau dùng với ý nghĩa có tài năng trị lí đất nước.

3-Thượng vị đức, hạ vị dân 上爲德,下爲民: điển xuất trong “Thượng thư – Hàm hữu nhất đức” 尚書咸有一德:

Thần vị thượng vị đức, vị hạ vị dân.

臣爲上爲德, 爲下爲民

(Là bề tôi, vì trên là vì đức, vì dưới là vì dân)

4-Quân thân 君親: vua và cha mẹ.

5-Lạn : nát, mục nát.

6-Tang hồ bồng thỉ 弧蓬矢: cây cung bằng gỗ dâu, mũi tên bằng cỏ bồng.

          Trong Lễ kí – Xạ nghĩa 礼记 - 射义 có đoạn:

          Cố nam tử sinh, tang hồ bổng thỉ lục dĩ xạ thiên địa tứ phương. Thiên địa tứ phương giả, nam tử chi sở hữu sự dã.

          故男子生桑弧蓬矢六以射天地四方天地四方者,男子之所有事也.

          (Cho nên bé trai được sinh ra, liền sai người thay bé, dùng cung làm bằng gỗ cây dâu và 6 mũi tên làm bằng cỏ bồng để bắn một mũi lên trời, một mũi xuống đất, bốn mũi bốn hướng đông tây nam bắc, biểu thị kính trời kính đất, uy phục tứ phương. Có chí lớn hùng tâm thiên địa tứ phương là phận sự của nam nhi.)

https://baike.baidu.com/item/%E7%A4%BC%E8%AE%B0%C2%B7%E5%B0%84%E4%B9%89/6542207

“Tang bồng chí” 桑蓬志, “Tang bồng chi chí” 桑蓬之志 hoặc “Tang hồ bồng thỉ” 桑弧蓬矢 dùng để ví chí hướng to lớn của nam nhi.

            Trong bài Thứ vận Trạch Chi Tiến Hiền đạo trung mạn thành 次韵择之进贤道中漫成 của Chu Hi 朱熹 đời Tống có câu:

Khởi tri nam tử tang bồng chí

Vạn lí đông tây bất tác nan

岂知男男子桑蓬志

万里东西不作难

(Há biết chí tang bồng của nam nhi

Đông tây muôn dặm không gì là khó cả)

https://baike.baidu.com/item/%E6%A1%91%E8%93%AC%E5%BF%97/10235882

7-Thế trái 世債: nợ đời. Thế nhân 世人: người đời. Hoàn : trả.

8-Tạc ngô, kim nhữ 昨吾今汝: hôm qua là của tôi, hôm nay là của anh, tạm dịch từ “của đồng lần” trong nguyên tác của Nguyễn Công Trứ.

          Theo “Từ điển Tiếng Việt” của Viện Ngôn ngữ học, từ “đồng lần” giải thích là:

          “Cứ lần lượt, trước sau rồi ai cũng có, cũng phải làm, phải chịu hoặc phải trải qua. Cùng nghèo khổ, giúp đỡ nhau là việc đồng lần. Nợ đồng lần.”

Bài này tạm dịch từ bài “Phận sự làm trai” của Nguyễn Công Trứ.

PHẬN SỰ LÀM TRAI

宇宙職分內

Vũ trụ chức phận nội

Đấng trượng phu một túi kinh luân

Thượng vị đức, hạ vị dân

Sắp hai chữ “Quân, thân” mà gánh vác

Có trung hiếu nên đứng trong trời đất

Không công danh thà nát với cỏ cây

Chí tang bồng hồ thỉ dạ nào khuây

Phải hăm hở ra tay kinh tế

Người thế trả nợ đời là thế

Của đồng lân thiên hạ tiêu chung

Hơn nhau hai chữ anh hùng

Chú thích

1-Câu 1: Tất cả mọi việc trong vũ trụ đều ở trong vòng chức phận của ta. Lục Trường (Tượng – ND) Sơn đời Tống nói rằng: “Vũ trụ nội chi sự nãi kỉ phận nội sự. Kỉ phận nội sự nãi vũ trụ nội sự” nghĩa là: Việc trong vũ trụ là việc trong bổn phận của mình. Việc trong bổn phận của mình là việc trong vũ trụ.

2-Kinh luân 經綸: Xếp đặt việc chính trị (kinh: chia ra các sợi trong một môn; luân: hợp các sự đồng loại thành một môn)

3-Thượng vị đức, hạ vị dân 上爲德下爲民: người trên mà làm cho đức của người hay lên vì người dưới mà làm dân được sung sướng. Mượn chữ trong “Kinh thư”: “Vị thượng vị đức, vị hạ vị dân”, nghĩa là: vì người trên vì đức vì người dưới vì dân.

4-Tang bồng 桑蓬: tung hoành để lập công danh sự nghiệp (Tang là cây dâu; bồng là cỏ bồng). Do chữ: “Tang hồ, bồng thỉ” (Cái cung làm bằng gỗ dâu, cái tên làm bằng cỏ bồng). Bên tàu ngày xưa có tục hễ sinh con trai thì lấy cung bằng gỗ dâu bắn tên bằng cỏ bồng lên trời, xuống đất và bốn phương, tỏ ý mong con sau náyex vùng vẫy ngang dọc. Theo sách Lễ kí, đó là tục tại nhà các vua chư hầu.

5-Kinh tế 經濟: trị nước giúp đời. Do chữ: “Kinh bang tế thế”. Bản khác ….. ra tài kinh tế.

6-Người thế: người đời.

7-Đồng lần: lưu thông nay ở tay người này, mai ở tay người khác.

 

Previous Post Next Post