Sáng tác: Nam nhi chi chí - Bao la thiên địa càn khôn lí (HCH)

 

男兒之志

包羅天地乾坤裡

桑弧蓬矢借而還

東西展志盡欣歡

且得意縱橫乎四海

人生自古誰無死

留取丹心照汗青

既有知誰辱誰榮

何人識英雄然未遇

間或有雨推浪打

帆必張决抵抗狂風

志在於填海移山

奮發進使英雄顯露

青雲上從容舉步

桑與蓬還了笑而歌

清閑詩袋酒壺

NAM NHI CHI CHÍ

Bao la thiên địa càn khôn lí

Tang hồ bồng thỉ (1) tá nhi hoàn (2)

Đông tây triển chí tận hân hoan

Thả đắc ý, tung hoành hồ tứ hải

Nhân sinh tự cổ thuỳ vô tử

Lưu thủ đan tâm chiếu hãn thanh

Kí hữu tri, thuỳ nhục thuỳ vinh

Hà nhân thức, anh hùng nhiên vị ngộ

Gián hoặc (3) hữu vũ thôi lãng đả

Phàm tất trương, quyết để kháng cuồng phong

Chí tại ư điền hải di sơn (4)

Phấn phát tiến, sử anh hùng hiển lộ

Thanh vân thượng, thung dung cử bộ

Tang dữ bồng hoàn liễu (5) tiếu nhi ca

Thanh nhàn thi đại tửu hồ (6)

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 27/10/2025

Chú của người dịch

1-Tang hồ bồng thỉ 弧蓬矢: cây cung bằng gỗ dâu, mũi tên bằng cỏ bồng.

          Trong Lễ kí – Xạ nghĩa 礼记 - 射义 có đoạn:

          Cố nam tử sinh, tang hồ bổng thỉ lục dĩ xạ thiên địa tứ phương. Thiên địa tứ phương giả, nam tử chi sở hữu sự dã.

          故男子生桑弧蓬矢六以射天地四方天地四方者,男子之所有事也.

          (Cho nên bé trai được sinh ra, liền sai người thay bé, dùng cung làm bằng gỗ cây dâu và 6 mũi tên làm bằng cỏ bồng để bắn một mũi lên trời, một mũi xuống đất, bốn mũi bốn hướng đông tây nam bắc, biểu thị kính trời kính đất, uy phục tứ phương. Có chí lớn hùng tâm thiên địa tứ phương là phận sự của nam nhi.)

https://baike.baidu.com/item/%E7%A4%BC%E8%AE%B0%C2%B7%E5%B0%84%E4%B9%89/6542207

“Tang bồng chí” 桑蓬志, “Tang bồng chi chí” 桑蓬之志 hoặc “Tang hồ bồng thỉ” 桑弧蓬矢 dùng để ví chí hướng to lớn của nam nhi.

            Trong bài Thứ vận Trạch Chi Tiến Hiền đạo trung mạn thành 次韵择之进贤道中漫成 của Chu Hi 朱熹 đời Tống có câu:

Khởi tri nam tử tang bồng chí

Vạn lí đông tây bất tác nan

岂知男男子桑蓬志

万里东西不作难

(Há biết chí tang bồng của nam nhi

Đông tây muôn dặm không gì là khó cả)

https://baike.baidu.com/item/%E6%A1%91%E8%93%AC%E5%BF%97/10235882

2-Tá : vay, mượn. Hoàn : trả.

3-Gián hoặc 間或: có lúc, đôi khi.

4-Điền hải di sơn 填海移山: lấp bể dời non.

5-Hoàn liễu 還了: trả xong, trả hết.

6-Thi đại 詩袋: túi thơ. Tửu hồ 酒壺: bình rượu.

Bài này tạm dịch từ bài “Chí làm trai” của Nguyễn Công Trứ.

CHÍ LÀM TRAI

Vòng trời đất dọc ngang ngang dọc

Nợ tang bồng vay trả trả vay

Chí làm trai nam bắc đông tây

Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể

人生自古誰無死

Nhân sinh tự cổ thuỳ vô tử

留取丹心照汗青

Lưu thủ đan tâm chiếu hãn thanh (1)

Đã hẳn rằng ai nhục ai vinh

Mấy kẻ biết anh hùng khi vị ngộ (2)

Cũng có khi mưa dồn sóng vỗ

Quyết ra tay buồm lái với cuồng phong

Chí những toan xẻ núi lấp sông

Làm nên đấng anh hùng đâu đấy tỏ

Đường mây (3) rộng thênh thênh cử bộ (4)

Mợ tang bồng trang trắng vỗ tay reo

Thảnh thơi thơ túi rượu bầu.

Chú thích

1-Hai câu 5,6: Người ta sống ở đời từ xưa ai là không chết; nên để lại tấm lòng soi sáng trong sử xanh. Hãn là mồ hôi, thanh là tre xanh. Đời xưa người ta đốt tre xanh cho nó chảy mồ hôi ra cho khỏi mọt, rồi biên chép sử lên đó. Hai câu thơ này mượn trong bài thơ “Quá Linh Đinh dương” (Qua bể Linh Đinh) của Văn Thiên Tường đời Tống.

2-Vị ngộ 未遇: chưa gặp thời.

3-Đường mây: đường công danh. Dịch chữ “vân trình”.

4-Cử bộ 舉步: cất bước.

(“Việt văn độc bản”. Lớp Đệ Nhị: Đàm Xuân Thiều – Trần Trọng San. Bộ Văn hoá Giáo dục, 1965)

 

Previous Post Next Post