行藏
曲肱而枕三杯酒
鼓腹而歌一句詩
彼功名難以相期
坦里路吉人休欲速
既把江山歸一簇
又將風月倒傾壺
窮與通如若有若無
瀟灑味於世間難得
詩云有名閒富貴
無事小神仙
列英雄安分樂天
比天地亦一般春意
於廊廟顯其功名志
在煙霞却是出人間
行藏不二其觀
塵寰廣路江山太和
春存永有春花
HÀNH TÀNG (1)
Khúc quăng nhi chẩm (2) tam
bôi tửu,
Cổ phúc (3) nhi ca
nhất cú thi.
Bỉ công danh nan dĩ tương kì (4),
Thản lí lộ cát nhân (5)
hưu (6) dục tốc.
Kí bả giang san quy nhất thốc,
(7)
Hựu tương phong nguyệt đảo (8)
khuynh hồ.
Cùng dữ thông, như nhược hữu
nhược vô,
Tiêu sái vị, ư thế gian nan đắc.
Thi vân: Hữu danh nhàn
phú quý,
Vô sự tiểu thần tiên. (9)
Liệt anh hùng, an phận lạc
thiên, (10)
Tỉ thiên địa, diệc nhất ban
xuân ý.
Ư lang miếu, hiển kì công
danh chí,
Tại yên hà, khước thị xuất
nhân gian.
Hành tàng bất nhị kì quan,
Trần hoàn quảng lộ, giang san
thái hoà.
Xuân tồn, vĩnh hữu xuân hoa.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 20/10/2025
Chú của người dịch
1-Hành
tàng 行藏: Thiên “Thuật nhi” 述而trong “Luận ngữ” 論語có câu:
Tử vị Nhan Uyên viết: “Dụng chi tắc
hành, xả chi tắc tàng, duy ngã dữ nhĩ hữu thị phù!”
子謂顏淵曰: “用之則行, 舍之則藏, 唯我與爾有是夫!”
(Khổng Tử nói với Nhan Uyên rằng: “Nếu
dùng thì tích cực đem đạo ra thi hành; nếu không dùng, thì sẽ ẩn với đạo. Chỉ
có ta và con mới được như thế!”.)
2-Khúc quăng nhi chẩm 曲肱而枕: co tay mà gối đầu. Điển xuất từ “Luận ngữ
- Thuật nhi” 論語 - 述而.
子曰: “飯疏食, 飲水, 曲肱而枕之, 樂亦在其中矣.
Tử
viết: “Phạn sơ tự, ẩm thuỷ, khúc quăng nhi chẩm chi, lạc diệc tại kì trung hĩ.”
(Khổng
Tử bảo rằng: “Bữa cơm đạm bạc, uống nước lã, co tay mà gối đầu, thì cũng có niềm
vui trong đó vậy”.)
3-Cổ phúc 鼓腹:
vỗ bụng. Điển xuất từ thành ngữ Hàm bộ cổ phúc 含哺鼓腹 có nghĩa là ngậm thức ăn vỗ bụng. Hình dung cuộc sống an lạc không lo.
Trong Trang Tử - Mã đề (莊子 - 馬蹄) có ghi:
Phù Hách Tư thị chi thời, dân cư bất tri sở
vi, hành bất tri sở chi, hàm bộ nhi hy, cổ phúc nhi du, dân năng dĩ thử hỹ.
夫赫胥氏之時, 民居不知所為, 行不知所之, 含哺而熙, 鼓腹而遊, 民能以此矣.
(Vào thời
của vua Hách Tư, nhân dân an cư không phải làm gì, ra đường không phải đi đâu,
miệng thấy thích thì ăn, no rồi vỗ bụng đi chơi. Nhân dân hồn nhiên an lạc như
thế.)
(Theo Trang Tử kim chú kim dịch (莊子今注今譯), Trần Cổ Ứng (陳鼓應) chú dịch, quyển Trung, trang 249. Trung Hoa thư cục xuất bản.)
4-Tương kì 相期:
cùng hẹn.
5-Cát nhân 吉人:
thành ngữ Trung Quốc có câu: “cát nhân
thiên tướng” 吉人天相tức người có lòng tốt thiện lương thì trời sẽ giúp.
6-Hưu 休: chớ, đừng.
7-Nhất thốc 一簇:
một bó.
8-Đảo 倒: rót. “Đảo khuynh hồ” 倒傾壺: rót nghiêng bình.
9-Hai câu 9,10: Hai câu này xuất từ bài “Thần đồng thi” 神童詩của Uông Thù 汪洙đời Tống. Nhưng câu sau trong
“Thần đồng thi” là “tản” 散 không phải “tiểu” 小:
Hữu danh nhàn phú quý
Vô sự tản thần tiên
有名閑富貴
無事散神仙
Theo
Đạo giáo, “tản thần tiên” 散神仙 là vị tiên nhàn tản không đảm nhận chức vụ gì trong
thế giới thần tiên.
10-An phận lạc thiên 安分樂天:
thuận theo ý trời, vui với hiện trạng hiện tại, tuỳ ngộ nhi an. Trong “Chu Dịch
“Hệ từ thượng” 周易 - 繫辭上có câu:
Lạc thiên tri mệnh, cố bất
ưu.
樂天知命, 故無憂
(Vui với đạo trời, biết được số mệnh, nên không âu lo)
Bài
này tạm dịch từ bài “Hành tàng” của Nguyễn Công Trứ.
HÀNH
TÀNG (1)
Đánh
ba chén rượu khoanh tay giấc,
Ngâm
một câu thơ vỗ bụng cười.
Cái
công danh là cái lạ đời,
Đường
thản lí (2), cát nhân (3) chi đã vội.
Giắt
lỏng giang sơn vào một túi,
Rót
nghiêng phong nguyệt cạn lưng bầu
Cảnh
cùng thông (4), ai có bận chi đâu,
Mùi
tiêu sái (5), với trần gian dễ mấy.
Thơ rằng:
有名閒富貴
Hữu
danh nhàn phú quý
無事小神仙
Vô sự
tiểu thần tiên (6)
Đấng
anh hùng an phận lạc thiên (7)
Sơ trời
đất cũng nhất ban xuân ý (8)
Khi
lang miếu (9) đã đành công danh ấy
Lúc
yên hà (10) khước thị xuất nhân gian (11)
行藏不二其觀
Hành
tàng bất nhị kỳ quan (12)
Cõi đời
mở mặt giang san thái hoà
Còn xuân mai lại còn hoa.
Chú thích
1-Hành tàng 行藏: ra
làm việc đời và ở ẩn.
2-Thản lí 坦里: đường
rộng rãi bằng phẳng.
3-Cát nhân 吉人: người
tốt, người quân tử.
4-Cùng thông 窮通: lúc
vận cùng, lúc vận đạt.
5-Tiêu sái 瀟灑:
thanh cao khoáng đạt không vướng víu trần tục.
6-Hai câu 9,10: có
danh ấy là người giàu sang nhàn nhã; không việc ấy là vị thần tiên nhỏ.
7-An phận lạc thiên 安分樂天: yên
phận mình vui với đạo trời.
8-Nhất ban xuân ý 一般春意: một
loại ý xuân.
9-Lang miếu 廊廟: triều
đình.
10-Yên hà 煙霞:
khói và ráng chiều (Thú thiên nhiên)
11-Khước thị xuất nhân gian 却是出人間:
chính là ra khỏi cõi đời.
12-Câu 15: lúc
ra làm quan và lúc ở ẩn cũng không có hai quan niệm cũng không khác nhau.
(“Việt văn độc bản”. Lớp
Đệ Nhị: Đàm Xuân Thiều – Trần Trọng San. Bộ Văn hoá Giáo dục, 1965)