Dịch thuật: Đỗ Mục

 

ĐỖ MỤC 

          Đỗ Mục 杜牧 (năm 803 – năm 853) văn học gia đời Đường, tự Mục Chi 牧之, người Vạn Niên 万年Kinh Triệu 京兆 (nay là Tây An 西安Thiểm Tây 陕西).

          Năm Đại Hoà 大和thứ 2 đời Văn Tông 文宗(năm 828) ông đậu Tiến sĩ, nhậm qua các chức Kiểu thư lang 校书郎 (1), Giám sát Ngự sử 监察御史, Hoàng Châu Thứ sử 黄州刺史, Trì Mục nhị châu Thứ sử 池睦二州刺史, Tư Huân Viên ngoại lang 司勛员外郎… sau làm đến Trung thư xá nhân 中书舍人. Nhân vì  cư trú tại biệt thự Phàn Xuyên 樊川 ở phía nam thành Trường An 长安, cho nên người đời gọi ông là “Đỗ Phàn Xuyên” 杜樊川.

          Được xem là thi nhân trọng yếu thời vãn Đường, thơ cận thể của ông thanh tân tuấn dật, tác phẩm vịnh sử đa phần mượn mượn xưa chê nay, ông sở trường về thất tuyệt, như những bài “Thu tịch” 秋夕, “Bạc Tần Hoài” 泊秦淮, “Đề Hoa Thanh cung” 题华清宮. Ông nổi tiếng ngang với Lí Thương Ẩn 李商隐, người ta gọi chung hai người là “Tiểu Lí Đỗ” 小李杜. Phú của ông cũng rất hay, tác phẩm đại biểu như “A Bàng cung phú” 阿房宮赋 (2), có “Phàn Xuyên văn tập” 樊川文集 .

Chú của người dịch

1- Kiếu thư lang 校书郎 (ta quen đọc là Hiệu thư lang) là chức quan giữ việc đối chiếu khảo đính thư tịch, sửa chữa những chỗ sai nhầm.

          Về âm đọc chữ : Trong Khang Hi tự điển 康熙字典có ghi:

1- Âm KIẾU bính âm là jiào”

          Đường vận  唐韻, Chính vận 正韻 phiên thiết là CỔ HIẾU 古孝

          Tập vận 集韻, Vận hội 韻會 phiên thiết là CƯ HIỆU 居效

Đều có âm là (kiếu. Ta quen đọc là “giáo”)

          Ở âm đọc này có nhiều nghĩa, trong đó có nghĩa là “tra xét để sửa lại”.

2- Âm HIỆU bính âm là “xiào”

Đường vận  唐韻, Vận hội 韻會 phiên thiết là HỒ KIẾU 胡教

Tập vận 集韻,  phiên thiết là HẬU KIẾU  (giáo)後教

Chính vận 正韻 phiên thiết là HỒ HIẾU 胡孝

Đều có âm là (hiệu), chỉ trường học.

          ………………………………….

(Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, 2003, trang 468)

Theo tư liệu trên mạng, ba chữ 校书郎 có bính âm là jiào shū lánɡ, như vậy âm Hán Việt là “Kiếu thư lang”, ta quen đọc là “Hiệu thư lang”.

2- A Bàng 阿房

- Về chữ :

Trong Hán Việt tự điển của Thiều Chửu có 2 âm:

Phòng: cái buồng …

Bàng: A Bàng tên cung điện nhà Tần.

(trang 223, nxb Tp Hồ Chí Minh, 1993)

Trong Khang Hi tự điển 康熙字典cũng có 2 âm:

          - Âm Bắc Kinh hiện đại thứ nhất là fáng

          Đường vận 唐韻, Tập vận 集韻, Vận hội 韻會, Chính vận 正韻 đều phiên thiết là phù phương 符方. Âm (phòng)

          - Âm Bắc Kinh hiện đại thứ hai là páng

          Quảng vận 廣韻 phiên thiết là bộ quang 步光

          Tập vận 集韻, Vận hội 韻會, Chính vận 正韻  phiên thiết là bồ quang 蒲光, đều âm là (bàng).

          Quảng vận 廣韻 ghi rằng:

A Bàng, Tần cung danh

阿房,秦宮名

(A Bàng là tên một cung đời Tần)

(trang 362, Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, 2003)

          Bài 阿房宮賦 của Đỗ Mục 杜牧trong Đường Ngũ đại tản văn 唐五代散文 do Hồ Sĩ Minh 胡士明 và Từ Thụ Nghi 徐树仪 biên soạn, Thượng Hải thư điếm xuất bản, ở lời chú số 2 có chú âm Bắc Kinh hiện đại của 2 chữ 阿房e (thanh 1) páng.  (trang 48, Thế kỉ xuất bản tập đoàn, 200)

          Như vậy tên cung là “A Bàng”.

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 10/10/2025

Nguồn

TRUNG QUÔC CỔ ĐẠI VĂN HOÁ THƯỜNG THỨC TỪ ĐIỂN

中国古代文化常识辞典

Thương vụ ấn thư quán từ thư nghiên cứu trung tâm, 2024

Previous Post Next Post