醉花陰
樹蔭飛禽歸避暑
拂拂凉風槐序
碧色染天空
散布浮雲
石榴開依次
時光荏苒黄鸝去
躑躅山头著
火點木棉花
隱約誰家
直上炊烟處
TUÝ HOA ÂM
Thụ ấm
phi cầm quy tị thử
Phất
phất lương phong hoè tự
Bích sắc
nhiễm thiên không
Tán bố
phù vân
Thạch lựu khai y thứ
Thời
quang nhẫm nhiễm hoàng li khứ
Trịch
trục sơn đầu trữ
Hoả điểm
mộc miên hoa
Ẩn ước
thuỳ gia
Trực thướng xuy yên xứ
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 08/9/2025
Hoè
tự 槐序: biệt xưng của mùa hạ.
Cây
hoè mùa hạ nở hoa nên mùa hạ gọi là “hoè tự”. Dương Thận 杨慎 đời Minh trong Nghệ lâm phạt sơn – Hoè tự 艺林伐山 - 槐序 nói rằng:
槐序, 指夏日也
Hoè tự, chỉ hạ nhật
dã
(Hoè tự là chỉ ngày hè)
Y thứ 依次: lần lượt, theo thứ tự.
Nhẫm nhiễm 荏苒: (thời gian) dần trôi qua.
Trịch
trục: 躑躅 / 踯躅: biệt danh của hoa đỗ
quyên.
Hoa đỗ quyên
có nhiều biệt danh, đời Đường có 5 tên gọi như sơn thạch lựu 山石榴, sơn lựu 山榴, Sơn Trịch Trục 山踯躅, trịch trục 踯躅, hồng trịch trục 红踯躅.
山石榴一名山踯躅, 一名杜鹃花, 杜鹃啼时花扑扑
(白居易
- 山石榴寄元九)
Sơn Thạch Lựu nhất danh sơn trịch trục, nhất danh đỗ quyên
hoa, đỗ quyên đề thời hoa phốc phốc.
(Bạch Cư Dị - Sơn Thạch Lựu ký Nguyên Cửu)
(Sơn
thạch lựu còn có tên là sơn trịch trục, một tên khác là đỗ quyên, khi chim đỗ quyên
kêu, hoa trổ rực rỡ)
五度溪头踯躅红
(张籍 - 寄李渤)
Ngũ Độ khê đầu trịch
trục hồng.
(Trương Tịch – Ký Lý Bột)
(Nơi đầu khe Ngũ Độ hoa trịch trục
nở hồng)
(“Hoa
dữ văn học” 花与文学: Giả Tổ Chương 贾祖璋. Thượng Hải cổ tịch xuất bản xã, 2001)
Trịch
trục 躑躅 / 踯躅:
nghĩa gốc là “lẩn quẩn, đi tới đi lui”.
Trong
quyển Bản thảo kinh tập chú 本草经集注 Đào Hoành Cảnh 陶宏景 đã viết:
羊踯躅 (即黄杜鹃), 羊食其叶, 踯躅而死
Dương Trịch Trục (tức hoàng đỗ quyên), dương thực kỳ diệp,
trịch trục nhi tử.
(Dương
trịch trục (tức đỗ quyên vàng), dê ăn phải lá của nó, chân lẩn quẩn đi không được
mà chết)
Trữ 著: ở đây đọc là “trữ” có nghĩa là
chứa, tích chứa, thông với 貯 (trữ)
Trong “Sử
kí – Hoá thực liệt truyện” 史记 - 货殖列传có chép:
子贛既学于仲尼, 退退而仕于卫, 废著鬻财于曹鲁之间…
Tử
Cống kí học vu Trọng Ni, thoái nhi sĩ vu Vệ, phế trữ dục tài vu Tào, Lỗ chi
gian…
(Tử
Cống từng theo học với Trọng Ni, sau khi rời đi, đến làm quan tại nước Vệ, dùng
cách bán ra mua vào, kiếm tiền trong việc kinh doanh giữa nước Tào nước Lỗ…)
“Phế”
废ở đây là bán ra, “trữ” 著là tích trữ, tức mua vào. “Dục
tài” 鬻财tức
kinh doanh kiếm tiền.
Mộc miên hoa 木棉花: hoa gạo.
Ẩn ước 隱約: thấp thoáng.
Xuy yên 炊烟: khói bếp.
Tạm dịch
Trong
bóng râm của cây, chim bay về tránh nóng
Gió thổi
nhè nhẹ giữa ngày hè
Bầu trời
nhuộm màu xanh biếc
Mây
bay rải rác
Thạch lựu lần lượt bung hoa
Thời
gian dần trôi qua, chim hoàng li đi mất
Nơi đầu
núi nở đầy hoa trịch trục
Lửa đã
thắp đỏ trên cây gạo
Thấp
thoáng nhà ai
Nơi khói bếp nhẹ bay, vươn thẳng lên trời.