Dịch thuật: Vì sao gọi người làm mai là "phạt kha nhân"

 

VÌ SAO GỌI NGƯỜI LÀM MAI LÀ ‘PHẠT KHA NHÂN” 

          Trong dân gian, người ta thường gọi người làm mai trong hôn nhân là “môi nhân” 媒人. Trong thư tịch cổ, “môi nhân” 媒人còn được gọi là “phạt kha nhân” 伐柯人. Ý nghĩa như thế nào?

          Nói đến “phạt kha nhân” 伐柯人phải bắt đầu từ việc mai mối thời cổ. Theo ghi chép trong “Lễ kí” 礼记, nam và nữ nếu không có người mai mối giới thiệu, thì sẽ không biết họ tên của nhau, càng không thể qua lại với nhau như hiện nay. Đủ thấy muốn kéo dài sinh mệnh, người làm mai vô cùng quan trọng. Trường kì đến nay, mệnh lệnh của cha mẹ, lời làm mai mối đều là tiền đề của hôn nhân.

          Nhưng, những ghi chép liên quan đến “môi nhân” 媒人càng nhiều lên, danh xưng của họ cũng nhiều không đếm xuể. Gọi người làm mai là “phạt kha nhân” 伐柯人bắt nguồn từ bài thơ “Phạt kha” 伐柯 (1) ở “Bân phong” 豳风trong “Kinh Thi”. Bài thơ nói rằng: Làm thế nào có thể chặt đổ được cây lớn? Nếu không nhờ đến sức của chiếc rìu trợ giúp, thì việc đó khó làm. Làm sao có thể cưới được vợ? Hôn nhân đó nếu không có bà mai thì không thành. Cho nên, mấu chốt của “phạt kha” phải có chiếc rìu, trọng điểm của kết hôn là phải có người làm mai, người làm mai sẽ được gọi là “phạt kha nhân”.

          Người đời Tống có nói: “Người phạt kha thông báo cho hai gia đình, chọn lấy ngày đưa canh thiếp”, ý nói bà mai bận rộn với hai nhà, cuối cùng thành được việc tốt.

So với cách xưng hô khác, “phạt kha nhân” 伐柯人không thường thấy trong cuộc sống hàng ngày, thông thường, người ta gọi bà mai là “môi bà” 媒婆, “hồng nương” 红娘… nhiều hơn.

Chú của người dịch

1-Bài “Phạt kha” 伐柯có 2 chương, mỗi chương 4 câu. Chương 1 như sau:

Phạt kha như hà?

Phỉ phủ bất khắc

Thủ thê như hà?

Phỉ môi bất đắc

伐柯如何

匪斧不克

妻如何

匪媒不得

          Theo Tạ Quang Phát dịch là:

Đẽo cán búa phải làm sao?

Nếu không có cây búa thì chẳng xong việc.

Cưới vợ phải như thế nào?

Nếu không có bà mai thì không được.

          Chữ “kha” có nghĩa là cán búa.

Trong “Hán Việt tự điển” của Thiều Chửu cũng có nghĩa là “cái cán búa”. Ngoài ra còn có nghĩa là:

“Các cành lá và dò nhánh cây mọc ra cũng gọi là kha, một thân cây hay cỏ cũng gọi là nhất kha 一柯

Trong nguyên tác dịch là “đại thụ” 大树:

Chẩm ma dạng tài năng bả đại thụ khảm đảo ni?

怎么样才能把大树砍倒呢?

(Làm thế nào có thể chặt đổ được cây lớn?)

Xét: Chữ “kha” ở đây là cành nhánh hoặc thân cây thì đúng hơn. Đã đẽo làm cán rìu thì cây rìu đó chưa có cán, không thể cầm để chặt. “Phạt kha” dịch là “chặt cây” như trong nguyên tác thì hay hơn.

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 08/9/2025

Nguồn

TRUNG QUỐC VĂN HOÁ 1000 VẤN

中国文化 1000

Tác giả: Địch Văn Minh 翟文明

Bắc Kinh: Trung Quốc Hoa kiều xuất bản xã, 2010

Previous Post Next Post