Sáng tác: Phong trần thế cục - Bất lưu lạc, nan thường trần thế vị (HCH)

 

風塵世局

不流落難嚐塵世味

猶塵埃豈易顯公侯

戲弄哉造化巧譏求

欲重任尚使人勞苦

身係邦家終有用

天生豪傑不應虛

再恒心莫有怨尤

時至矣魚龍變化

倘若識窮通皆命也

則莫將形役以求之

勝於在一字時

PHONG TRẦN THẾ CỤC

Bất lưu lạc, nan thường trần thế vị

Do trần ai, khởi dị hiển công hầu

Hí lộng tai! Tạo hoá xảo cơ cầu

Dục trọng nhậm, thượng sử nhân lao khổ

Thân hệ bang gia chung hữu dụng

Thiên sinh hào kiệt bất ưng hư

Tái hằng tâm mạc hữu oán vưu

Thời chí hĩ, ngư long biến hoá

Thảng nhược thức cùng thông giai mệnh dã

Tắc mạc tương hình dịch dĩ cầu chi

Thắng ư tại nhất tự “thì”

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 27/9/2025 

Chú của người dịch

1-Thường : nếm. “Thường trần thế vị” 嚐塵世味: nếm mùi trần tục.

2-Do : hãy còn. “Do trần ai” 猶塵埃hãy còn ở nơi bụi bặm.

3-Khởi dị 豈易: há dễ.

4-Hí lộng 戲弄: bỡn cợt, trêu ghẹo.

5-Cơ cầu 譏求: Theo “Đại Nam quốc âm tự vị” của Huình Tịnh Paulus Của, “cơ cầu” là:

“Gây việc cãi lẫy, câu mâu. Nín đi thì dại, nói lại cơ cầu. Hễ có nói đi nói lại thì người ta trách rằng hay cãi chối.”

Trong “Đại Nam quốc âm tự vị”, mục “cơ cầu” về chữ Hán chỉ có chữ  (cơ), không có chữ “cầu”. Nhưng theo “DICTIONARIUM ANAMITICO LATINUM” của AJ.L.TABERD, mục “cơ cầu” có ghi 譏求.

Theo “Việt văn độc bản”: lớp Đệ Nhị của Đàm Xuân Thiều  - Trần Trọng San, “cơ cầu” được chú là: “nhiều mưu cơ hiểm độc.”

6-Câu 4: mượn ý từ một đoạn trong “Mạnh Tử - Cáo Tử hạ” 孟子 - 告子下:

          Thiên tương giáng đại nhậm ư thị nhân dã, tất tiên khổ kì tâm chí, lao kì cân cốt …

          天將降大任於是人也, 必先苦其心志, 勞其筋骨….

          (Trời sắp giao việc lớn cho một người nào đó, nhất định trước tiên phải khiến tâm chí người đó đau khổ, gân cốt mệt mỏi ….)

7-Thượng sử 尚使: hãy còn khiến cho …    “Thượng sử nhân lao khổ” 尚使人勞苦: còn khiến cho người ta lao khổ.

8-Hằng tâm 恒心: bền lòng, vững chí.

9-Oán vưu 怨尤: tức “oán thiên vưu nhân” 怨天尤人 (oán trời giận người), điển xuất từ “Luận ngữ - Hiến vấn” 論語 - 憲問:

Tử viết: “Bất oán thiên, bất vưu nhân”

子曰: “不怨天, 不尤人.”

(Khổng Tử bảo rằng: “Không oán trời, không giận người”)

10-Thảng nhược 倘若: nếu như ….

11-Cùng thông 窮通: lúc khốn cùng, khi hiển đạt. Điển xuất từ “Trang Tử  - Nhượng vương” 莊子 - 讓王:

          Cổ chi đắc đạo giả, cùng diệc lạc, thông diệc lạc, sở lạc phi cùng thông dã.

          古之得道者, 窮亦樂, 通亦樂, 所樂非窮通也.

          (Người đắc đạo thời xưa, lúc khốn cùng cũng vui, lúc hiển đạt cũng vui, niềm vui đó không phải ở chỗ cùng hay thông)

12-Hình dịch 形役: đem lòng cho hình hài sai khiến, điển xuất từ bài “Quy khứ lai từ” 歸去來辭của Đào Tiềm 陶潛.

          Kí tự dĩ tâm vi hình dịch, hề trù trướng nhi độc bi?

          既自以心爲形役, 奚惆悵而獨悲?

          (Đã tự đem lòng cho hình hài sai khiến, sao còn một mình buồn bã đau thương?)

13-Thắng ư 勝於: thắng ở chỗ, hơn ở chỗ.

Bài này tạm dịch từ bài bài “Cuộc phong trần” của Cao Bá Quát.

CUỘC PHONG TRẦN

Chẳng lưu lạc, dễ trải mùi trần thế

Còn trần ai, khôn tỏ mặt công hầu.

Ngất ngưởng thay con Tạo khéo cơ cầu

Muốn đại thụ hẳn dìm cho lúng túng

身係邦家終有用

Thân hệ bang gia chung hữu dụng

天生豪傑不應虛

Thiên sinh hào kiệt bất ưng hư

Hẳn bền lòng, chớ chút oán vưu

Thời chí hĩ, ngư long biến hoá

Thôi đã biết cùng thông là mệnh cả

Cũng đừng đem hình dịch lại cầu chi

Hơn nhau cũng một chữ thì 

Chú thích

1-Cơ cầu: nhiều mưu cơ hiểm độc.

2-Đại thụ 大授: trao cho việc lớn.

3-Hai câu 5,6: Thân mình có quan hệ đến nước nhà, tất sau phải có lúc dùng. Trời sinh ra người tài giỏi, không lẽ bỏ không.

4-Oán vưu 怨尤: giận, trách. Do chữ “oán thiên vưu nhân” (giận trời trách người)

5-Câu 8: Lúc thời vận đến, cá hoá thành rồng.

6-Cùng thông 窮通: lúc vận cùng, lúc vận đạt.

7-Hình dịch 形役: (hình: thể chất bên ngoài. Dịch: sai khiến). Lấy chữ trong bài “Qui khứ lai từ” của Đào Tiềm đời Tấn: “Dĩ tâm vi hình dịch” (Đem cái tâm cho cái hình sai khiến). Cả câu 10 là: cũng đừng đem lòng mình cho thể chất sai khiến để cầu mong sự gì.

(“Việt văn độc bản”. Lớp Đệ Nhị: Đàm Xuân Thiều – Trần Trọng San. Bộ Văn hoá Giáo dục, 1965)

Previous Post Next Post