Sáng tác: Cầm kì thi tửu - Cầm kì thi tửu (HCH)

 

琴棋詩酒

琴棋詩酒

行樂之各有所迷人

彈五宮裊裊竹絲音

棋數步轔轔車馬待

月露句品題詩一袋

煙霞天瀟灑酒三鍾

出塵遊仙我相同

比黄石赤松都可當

琴思瀟然棋思爽

詩懷樂矣酒懷濃

一字閒更可值千鍾

人百歲少多於塵世

書中有人生適志

買笑聲用以千金

歷乎妥志歡心

歷乎風雅深沉人驚

古今豈有才情 

CẦM KÌ THI TỬU

Cầm, kì, thi, tửu

Hành lạc chi, các hữu sở mê nhân

Đàn ngũ cung, niểu niểu trúc ti âm

Kì sổ bộ, lân lân xa mã đãi

Nguyệt lộ cú, phẩm đề thi nhất đại

Yên hà thiên, tiêu sái tửu tam chung

Xuất trần du, tiên ngã tương đồng

Tỉ Hoàng Thạch, Xích Tùng đô khả đáng

Cầm tứ tiêu nhiên, kì tứ sảng

Thi hoài lạc hĩ, tửu hoài nùng

Nhất tự “nhàn” cánh khả trị thiên chung

Nhân bách tuế thiểu đa ư trần thế

Thư trung hữu “nhân sinh thích chí”

Mãi tiếu thanh dụng dĩ thiên câm

Lịch hồ thoả chí hoan tâm

Lịch hồ phong nhã thâm trầm nhân kinh

Cổ kim khởi hữu tài tình

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 28/9/2025 

Chú của người dịch

Niểu niểu 裊裊: chỉ âm thanh du dương, triền miên bất tuyệt.

Lân lân 轔轔: từ tượng thanh, chỉ tiếng xe lăn bánh phát ra âm thanh. Như trong bài “Binh xa hành” 兵車行 của Đỗ Phủ 杜甫có câu:

Xa lân lân,

 Mã tiêu tiêu

車轔轔

馬蕭蕭

(Xe chạy rầm rầm

Ngựa hí vang trời)

Đại : cái túi, cái bị dùng để đựng đồ vật.

Chung : có hai nghĩa: chén uống rượu và đơn vị dùng để đong, như “thiên chung túc” 千鍾粟tức ngàn chung thóc.

Hoàng Thạch 黄石: tức Hoàng Thạch Công 黄石公 (khoảng năm 292 – năm 195 trước công nguyên): người cuối đời Tần. Theo truyền thuyết ông đắc đạo thành tiên, được Đạo giáo đưa vào Thần phổ. Hoàng Thạch Công là một trong 5 ẩn sĩ cuối đời Tần đầu đời Hán. Trong “Sử kí – Lưu Hầu thế gia” 史記 - 劉侯世家 nói ông tránh loạn thời Tần, ẩn cư ở Hạ Bì 下邳 Đông Hải 東海. Lúc bấy giờ Trương Lương 張良mưu sát Tần Thuỷ Hoàng 秦始皇nhưng không thành, nên ẩn náu tại Hạ Bì. Trương Lương gặp Hoàng Thạch Công nơi cầu Hạ Bì, Hoàng Thạch Công sau 3 lần thử Trương Lương, đã truyền “Tố thư” 素書. Lúc chia tay Hoàng Thạch Công có nói: “13 năm sau tại núi Cốc Thành 谷城 phía bắc sông Tế , thấy hòn đá màu vàng chính là ta đấy.” Về sau Trương Lương dùng binh thư mà Hoàng Thạch Công trao cho giúp Hán Cao Tổ lấy được thiên hạ, đồng thời 13 năm sau, Trương Lương tìm thấy hòn đá màu vàng dưới Cốc Thành, phía bắc sông Tế, nhặt lấy đem thờ. Đời sau lưu truyền “Tố thư” 素書, “Hoàng Thạch Công tam lược” 黄石公三略 của Hoàng Thạch Công.

https://www.gushiwen.cn/authorv_f7eeb5817e8f.aspx

Xích Tùng 赤松: tức Xích Tùng Tử 赤松子, còn gọi là “Xích Tụng Tử” 赤誦子, hiệu Tả Thánh Nam cực Nam Nhạc chân nhân 左聖南極南嶽眞人, cũng xưng là Tả tiên Thái hư Chân nhân 左仙太虛眞人, là vị tiên nhân thời thượng cổ trong truyền thuyết thời Tần Hán, ông cùng với Vương Tử Kiều 王子喬đại biểu cho trường sinh.

https://www.gushiwen.cn/shiwenv_69bd1a45aeb5.aspx

Bài này tạm dịch từ bài “Cầm kì thi tửu” của Nguyễn Công Trứ.

CẦM KỲ THI TỬU

Cầm, kỳ, thi, tửu

Đường ăn chơi mỗi vẻ mỗi hay

Đàn năm cung réo rắt tính tình đây

Cờ đôi nước rập rình xe ngựa đó

Thơ một túi phẩm đề câu nguyệt lộ

Rượu ba chung tiêu sái cuộc yên hà

Thú xuất trần, tiên vẫn là ta

Sánh Hoàng Thạch, Xích Tùng ở cũng đáng

琴思瀟然棋思爽

Cầm tứ tiêu nhiên, kì tứ sảng

詩懷樂矣酒懷濃

Thi hoài lạc hĩ, tửu hoài nùng

Một chữ nhàn giá lại đáng muôn chung

Người ở thế, dẫu trăm năm là mấy

Sách có chữ nhân sinh thích chí

Đem ngàn vàng chác lấy chuyện cười

Chơi cho lịch mới là chơi

Chơi cho đài các cho người biết tay

Tài tình dễ mấy xưa nay 

Chú thích

1-Cầm kỳ thi tửu 琴棋詩酒: đàn, cờ, thơ, rượu.

2-Phẩm đề 品題: lời phê khen.

3-Nguyệt lộ 月露: ý nói câu văn hay đẹp (nguyệt: trăng; lộ: móc)

4-Chung : đồ đựng rượu.

5-Tiêu sái 瀟洒: Thanh cao, phóng khoáng.

6-Xuất trần 出塵: ra ngoài cuộc đời.

7-Hoàng Thạch 黄石: tên một nhà ẩn sĩ cuối đời Tần đã cho Trương Lương cuốn binh thư để giúp vua Hán Cao Tổ.

8-Xích Tùng 赤松: tức Xích Tùng Tử, một vị tiên.

9-Hai câu 9,10: ý đàn thanh thoát, ý cờ trong sáng; tình thơ vui vẻ, tình rượu nồng nàn.

10-Chung : đồ dùng để đong lường. Ngày xưa lương các quan trả bằng thóc đong bằng cái chung. Muôn chung: giàu sang (vạn chung)

11-Thế : đời.

12- Nhân sinh thích chí 人生適志: ở đời nên thoả chí.

Previous Post Next Post