TIẾT 2 “THƯ”
LAI NGUYÊN
1-Danh
xưng: “Thư kinh” 书经, một tên khác là “Thượng thư” 尚书. “Thượng” 尚giải thích
là 上 (thượng), ý nói sách này từ thượng
cổ truyền lại, cho nên gọi là “Thượng thư” 尚书.
2-Nguồn
gốc: thời
cổ, quả Tả sử 左史ghi chép về lời nói, quan Hữu sử
右史ghi chép về sự việc, những ngôn
hành của đế vương thời thượng cổ, sử quan ghi chép lại vào giản sách, đó chính
là nguồn gốc của “thư” 书.
3-San định: Khổng Tử 孔子trông coi về thư của Chu thất, thấy có nhiều sách, bắt đầu từ Đế Khôi 帝魁 (huyền tôn của Hoàng Đế 黄帝), cho đến Tần Mục Công 秦穆公, tổng cộng hơn 3000 thiên, cho đó là những sự tích không chân thực, ghi chép tạp loạn, nên đã ra sức san định, chọn lấy trăm thiên tốt nhất, định làm “Thượng thư” 尚书.
NỘI
DUNG
1-Phân
loại của Lục Đức Minh 陆德明
A-Lục thể 六体
-Điển 典: như “Nghiêu điển” 尧典, “Thuấn điển” 舜典.
-Mô 谟: như “Đại Vũ mô” 大禹谟.
-Huấn 训: như “Y huấn” 伊训.
-Cáo 诰: như “Thang cáo” 汤诰, “Đại cáo” 大诰.
-Thệ 誓: như “Cam thệ” 甘誓, “Thang thệ” 汤誓.
-Mệnh 命: như “Vi Tử chi mệnh” 微子之命, “Văn Hầu chi mệnh” 文侯之命.
B-Nhiếp
Không có danh xưng lục thể như ở trên,
nhưng có thể quy nhập loại đó, gọi đó là “nhiếp” 摄.
2-Phân
loại của Khổng Dĩnh Đạt 孔穎达
Thập thể 十体: Điển 典, Mô 谟, Cống 贡 (“Vũ cống” 禹贡), Ca 歌 (“Ngũ tử chi ca”) 五子之歌, Thệ 誓, Cáo 诰, Huấn 训, Mệnh 命, Chinh 征 (“Dận chinh” 胤征), Phạm 范 (“Hồng phạm” 洪范).
PHÂN PHÁI
1-Nguyên
nhân:
Sau khi Tần Thuỷ Hoàng 秦始皇đốt sách, “Thư kinh” 书经thất truyền. Thời Hán sưu tầm di thư, “Thư kinh” lại xuất
hiện, nhưng bản truyền khác nhau, nên phân thành phái biệt.
2-Kim văn
“Thượng thư” 今文尚书:
a-Người truyền: Phục Sinh 伏生vốn là Bác sĩ đời Tần, cho nên đọc
thuộc “Thượng thư”. Hán Đế biết được, lệnh cho Triều Thố 晁错đến học, được tổng cộng 29 thiên.
b-Danh xưng: nhân vì dùng thể chữ thông
hành đời Hán (lệ thư) để viết, cho nên gọi là “Kim văn Thượng thư” 今文尚书.
3-Cổ văn
“Thượng thư”:
a-Người truyền: Lỗ Cung Vương Lưu Dư 鲁共王刘馀 tại vách
nhà Khổng Tử thấy được cổ văn “Thượng thư”. Khổng An Quốc 孔安国đem đối chiếu với kim văn “Thượng
thư” của Phục Sinh, ra sức nghiên cứu, được hơn 16 thiên.
b-Danh xưng: “Thượng thư” 尚书nơi vách nhà Khổng Tử dùng thể đại
triện đời Chu để viết, cho nên gọi là “Cổ văn Thượng thư” 古文尚书.
c-Ẩn hiện: Khổng An Quốc 孔安国tuy truyền cổ văn “Thượng thư”,
nhân không được xếp vào học quan, nên sách của ông thất tán. Đến triều Nguyên Đế
元帝thời Đông Tấn, Mai Trách 梅賾bỗng tấu dâng cổ văn “Thượng
thư”, so với bản của Phục Sinh nhiều hơn 25 thiên.
4-Nghi
tín:
Cổ văn “Thượng thư” mà Mai Trách dâng
lên, Lục Đức Minh 陆德明, Khổng Dĩnh Đạt 孔穎达đời Đường đều rất tin, nên đã
viết chú giải. Đến Chu Hi 朱熹 đời Tống
bắt đầu nghi đó là nguỵ tạo.
5-Định
luận:
Diêm Nhược Cừ 阎若璩đời Thanh soạn “Thượng thư sớ chứng” 尚书疏证, biện chính cổ văn 128 điều, đem
những nghi điểm của các nhà nho, dùng cổ thư chứng minh, đoán định cổ văn “Thượng
thư” là nguỵ tạo của Mai Trách, đời sau bèn lấy đó để luận định.
(còn tiếp)
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 29/9/2025
Nguồn
QUỐC HỌC ĐẠI CƯƠNG
国学大纲
Tác giả: Tạ Vĩ
Phong 谢苇丰
Bắc Kinh: Bắc Kinh
Lí Công Đại học xuất bản xã, 2017.
