Dịch thuật: Quân tử hữu tam hoạn. (Khổng Tử gia ngữ)

 

孔子曰: 君子有三患.

-未之聞, 患不得闻.

-既得闻之, 患弗得学.

-既得学之, 患弗能行.

-有其德而无其言, 君子耻之.

-有其言而无其行,君子耻之.

-既得之而又失之, 君子耻之.

-地有余而民不足, 君子耻之.

-众寡均而人功倍已焉, 君子耻之.

                                                        (孔子家語 好生第十)

Phiên âm

          Khổng Tử viết: Quân tử hữu tam hoạn.

          -Vị chi văn, hoạn bất đắc văn.

          -Kí đắc văn chi, hoạn phất đắc học.

          -Kí đắc học chi, hoạn phất năng hành.

          -Hữu kì đức nhi vô kì ngôn, quân tử sỉ chi.

-Hữu kì ngôn nhi vô kì hành, quân tử sỉ chi.

-Kí đắc chi nhi hựu thất chi, quân tử sỉ chi.

-Địa hữu dư nhi dân bất túc, quân tử sỉ chi.

-Chúng quả quân nhi nhân công bội kỉ yên, quân tử sỉ chi.

                                                (Khổng Tử gia ngữ - Hiếu sinh đệ thập)

Dịch nghĩa

          Khổng Tử nói rằng: Quân tử có ba điều lo.

          -Lúc chưa nghe được tri thức, lo là không được nghe.

          -Khi đã nghe được rồi, lo là học theo không tới.

          -Khi đã học theo được rồi, lo là làm theo không được.

          -Có đức nhưng không có kiến giải của mình, quân tử cảm thấy xấu hổ.

-Đã có kiến giải nhưng không thực hành, quân tử cảm thấy xấu hổ.

-Đã có thành quả trong công việc nhưng để mất, quân tử cảm thấy xấu hổ.

-Đất đai dư thừa mà dân không được giàu có no đủ, quân tử cảm thấy xấu hổ.

-Vật lực nhân lực nhiều ít ngang nhau, mà người khác làm có hiệu quả cao hơn mình gấp bội, quân tử cảm thấy xấu hổ.

Khổng Tử gia ngữ 孔子家语: còn gọi là Khổng thị gia ngữ 孔氏家语, nói tắt là Gia ngữ 家语. Đây là bộ trứ tác của Nho gia, nguyên bản có 27 quyển, bản hiện nay có 10 quyển, tổng cộng 44 thiên. Khổng Tử gia ngữ ghi lại tư tưởng cùng ngôn hành của Khổng Tử và môn đệ của Khổng Tử.

          Bản Khổng Tử gia ngữ hiện nay gồm 10 quyển, 44 thiên, Vương Túc 王肃 thời Nguỵ chú. Sau sách có  phụ thêm bài tự của Vương Túc, và “Hậu tự” 后序.

https://baike.baidu.com/item/%E5%AD%94%E5%AD%90%E5%AE%B6%E8%AF%AD/6656586

Quyển Khổng Tử gia ngữ do Vương Ứng Lân王应麟chủ biên, phần tự của Vương Túc để ở đầu sách và không có phần “Hậu tự”.

                                                           Huỳnh Chương Hưng

                                                          Quy Nhơn 10/9/2025

Nguồn

KHỔNG TỬ GIA NGỮ

孔子家语

Chủ biên: Vương Ứng Lân 王应麟

Trường Xuân . Thời đại văn hoá xuất bản xã, 2003 

Phụ lục của người dịch

          Trong “Lễ kí – Tạp kí hạ” 禮記 - 雜記下 đoạn này có khác một vài chỗ.

君子有三患:

-未之聞, 患不得聞也.

-既聞之, 患弗得學也.

-既學之, 患弗能行也.

君子有五恥:

-居其位, 無其言, 君子恥之.

-有其言, 無其行,君子恥之.

-既得之而又失之, 君子恥之.

-地有餘而民不足, 君子恥之.

-眾寡均而倍焉, 君子恥之.

Phiên âm

Quân tử hữu tam hoạn:

          -Vị chi văn, hoạn bất đắc văn dã.

          -Kí văn chi, hoạn phất đắc học dã.

          -Kí học chi, hoạn phất năng hành dã.

          Quân tử hữu ngũ sỉ:

          -Cư kì vị, vô kì ngôn, quân tử sỉ chi.

-Hữu kì ngôn, vô kì hành, quân tử sỉ chi.

-Kí đắc chi nhi hựu thất chi, quân tử sỉ chi.

-Địa hữu dư nhi dân bất túc, quân tử sỉ chi.

-Chúng quả quân nhi bội yên, quân tử sỉ chi.

Dịch nghĩa

          Quân tử có ba điều lo:

          -Lúc chưa nghe được tri thức, lo là không được nghe.

          -Khi đã nghe được rồi, lo là học theo không tới.

          -Khi đã học theo được rồi, lo là làm theo không được.

          Quân tử có năm điều xấu hổ:

          -Có chức vị nhưng không có kiến giải của mình, quân tử cảm thấy xấu hổ.

-Đã có kiến giải nhưng không thực hành, quân tử cảm thấy xấu hổ.

-Đã có thành quả trong công việc nhưng để mất, quân tử cảm thấy xấu hổ.

-Đất đai dư thừa mà dân không được giàu có no đủ, quân tử cảm thấy xấu hổ.

-Vật lực nhân lực nhiều ít ngang nhau, mà người khác làm có hiệu quả cao hơn mình gấp bội, quân tử cảm thấy xấu hổ.

          (“Lễ kí dịch giải” 禮記譯解quyển hạ. Vương Văn Cẩm 王文錦dịch giải. Trung Hoa thư cục. 2007)

 

Previous Post Next Post