Sáng tác: Ngu mĩ nhân - Ngu Cơ khuynh quốc ân tình trọng (HCH)

 

虞美人

虞姬傾國恩情重

卻斷人間夢

斜暉漸染薄青春

舞劍雍容佳麗落風塵

隨風紅色翻身動

仙女衣裳弄

霜飄雨下共晴天

葉綠紅花長美度連年

NGU MĨ NHÂN

Ngu Cơ khuynh quốc ân tình trọng

Khước đoạn nhân gian mộng

Tà huy tiệm nhiễm bạc thanh xuân

Vũ kiếm ung dung, giai lệ lạc phong trần

Tuỳ phong hồng sắc phiên thân động

Tiên nữ y thường lộng

Sương phiêu vũ há cộng tình thiên

Diệp lục hoa hồng, trường mĩ độ liên niên

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 12/8/2025 

Ngu Cơ 虞姬: Ngu Cơ được nhắc đến lần đầu trong “Sử kí” 史記của Tư Mã Thiên 司馬遷, sau đó là “Hán thư” 漢書, và dần được truyền tụng. Ngu Cơ gắn liền với điển tích “Bá Vương biệt Cơ” 霸王別姬, trở thành đề tài trong nhiều loại hình nghệ thuật hiện đại như thơ, phú, hội hoạ, Kinh kịch, điện ảnh … Ngu Cơ là một trong “Tứ đại tình nữ” 四大情女gồm: Bạch Nương Tử 白娘子, Mạnh Khương Nữ 孟姜女, Ngu Cơ 虞姬, Vương Bảo Xuyến 王宝钏.

Tháng 12 năm 202 trước công nguyên, Hạng Vũ 項羽đóng binh ở Cai Hạ 垓下 bị quân Lưu Bang 劉邦vây khốn. Một đêm nọ, Hạng Vũ nghe bốn phía có tiếng ca nước Sở, biết thế đã cùng, Hạng Vũ bèn uống rượu cảm khái hát lên khúc “Cai Hạ ca” 垓下歌:

力拔山兮氣蓋世

時不利兮騅不逝

騅不逝兮可奈何

虞兮虞兮奈若何

Lực bạt sơn hề khí cái thế

Thời bất lợi hề truy bất thệ

Truy bất thệ hề khả nại hà

Ngu hề Ngu hề nại nhược hà

(Sức bạt núi, khí trùm đời,

Nhưng thời không có lợi, ngựa truy không tiến lên

Ngựa truy không tiến lên, biết làm sao bây giờ

Nàng Ngu Cơ ơi, nàng Ngu Cơ ơi, ta biết làm sao đây)

Ngu Cơ 虞姬múa kiếm hoạ lại bài “Biệt Bá vương” 別霸王rồi tự vẫn.

漢兵已略地

四面楚歌聲

大王意氣盡

賤妾何聊生

Hán binh dĩ lược địa

Tứ diện Sơ ca thanh

Đại vương ý khí tận

Tiện thiếp hà liêu sinh

(Quân Hán đã chiếm hết đất

Bốn phía đều có tiếng ca nước Sở

Đại vương ý khí đã hết

Tiện thiếp sống còn có ý nghĩa gì)

Tương truyền, máu của nàng rỏ xuống trên đất, nơi đó mọc lên một loài cỏ nở hoa sắc đỏ như máu. Người ta gọi có ấy là “Ngu mĩ nhân thảo” 虞美人草.

Ngu mĩ nhân thảo 虞美人草: tên một loại thực vật, còn gọi là “Lệ xuân hoa” 丽春花, “Trại mẫu đơn” 赛牡丹, “Mãn viên xuân” 满园春, “Tiên nữ hao” 仙女蒿, “Ngự tiên hoa” 御仙花, “Trâu giới tử” 雛芥子, “Trâu anh túc” 雛罌粟, “Tiểu chủng anh túc hoa” 小种種罌粟花, “Hồ điệp mãn viên xuân” 蝴蝶满园春, tiếng Pháp gọi là “Coquelicot”. Hoa nở vào mùa hạ, có đủ các màu đỏ, trắng, tím, lam …

          Tên gọi “Ngu mĩ nhân” 虞美人xuất phát từ tên Ngu Cơ 虞姬, mĩ nhân nước Sở thời cổ ở Trung Quốc. Truyền thuyết dân gian kể rằng, Ngu Cơ 虞姬 (cũng gọi là Ngu mĩ nhân 虞美人) sau khi tự sát, trên mặt đất mọc lên loài hoa sắc đỏ như máu. Để kỉ niệm lòng trung trinh của Ngu Cơ đối với tình yêu, lòng trung thành đối với đất nước, người đời sau đã đặt tên cho loài hoa ấy là “Ngu mĩ nhân”. 

https://zh.wikipedia.org/wiki/%E8%99%9E%E7%BE%8E%E4%BA%BA_(%E6%A4%8D%E7%89%A9)

Tạm dịch

Nàng Ngu Cơ đã xinh đẹp lại coi trọng ân tình

Nhưng giấc mộng trần gian ngắn ngủi

Ánh nắng chiều dần xuống, tuổi xuân bạc mỏng

Ung dung múa kiếm, người đẹp rơi rụng chốn phong trần.

Theo gió, cánh hoa sắc hồng trở mình lay động

Y thường tiên nữ tung bay

Sương rơi mưa xuống cùng những ngày nắng ráo

Lá luôn xanh, hoa luôn đỏ, mãi đẹp cùng tháng năm

Previous Post Next Post