Dịch thuật: Chữ "sách" 册, chữ "điển" 典, chữ "sử" 史

 

CHỮ “SÁCH CHỮ “ĐIỂN” CHỮ “SỬ”  

1-Chữ “sách”

Ở trên là chữ “sách trong giáp cốt văn.

Nhìn từ tự hình, giống ở giữa có 4 thẻ tre, đồng thời dùng dây liên kết lại. Lúc chưa phát minh ra giấy, tổ tiên người Trung Quốc viết văn tự lên thẻ tre.

Người xưa khi viết, trước tiên lấy từng thẻ từng thẻ, viết từ trên xuống dưới, mỗi thẻ sau khi viết xong, đem để bên tay phải, tiếp đó lấy thẻ khác viết tiếp, đợi khi toàn bộ viết xong, dùng dây hoặc sợi dây bằng da động vật đem từng thẻ xuyên qua liên kết lại thành sách.

2-Chữ “điển”

          Chữ “điển” trong giáp cốt văn do 2 bộ phận tổ thành, bên trái bên phải là 2 “tay” (thủ ), ở giữa là 1 quyển sách, biểu thị 2 tay bưng sách thẻ tre, ý là văn tự vô cùng quan trọng.

 

3-Chữ “sử”

          Chữ “sử” trong giáp cốt văn, bên trên là chữ  “trung” (thời cổ hồ sơ  gọi là “trung” ), bên dưới là 1 cánh tay, một tay cầm lấy hồ sơ dùng để ghi chép.

          Còn có một thuyết khác, người ghi chép lịch sử lập trường phải khách quan, công chính, cho nên chữ “trung” biểu thị cầm bút trung thực ghi chép. 

Quá trình diễn biến của chữ “sách

Kim văn      Tiểu triện      Lệ thư      Khải thư

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 05/8/2025

Nguồn

HÁN TỰ TIỂU THỜI HẬU

TỔ TIÊN ĐÍCH SINH HOẠT

汉字小时候

祖先的生活

Biên soạn: Dương Quân 杨军

Tây An: Thiểm Tây Nhân dân Giáo dục xuất bản xã, 2018

Previous Post Next Post