Sáng tác: Phật đường Kiều dĩ tựu (HCH)

 

佛堂翹已就

受五戒三皈

褐色換青衣

濯泉爲法號

Phật đường Kiều dĩ tựu

Thụ ngũ giới tam quy

Hạt sắc hoán thanh y

Trạc tuyền vi pháp hiệu

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 01/7/2025

Tạm dịch từ bốn câu trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.

Đưa nàng đến trước Phật đường,

Tam quy ngũ giới cho nàng xuất gia.

Áo xanh đổi lấy cà sa,

Pháp danh lại đổi tên ra Trạc Tuyền.

(câu 1923 – 1926)

( “Từ điển Truyện Kiều” của Đào Duy Anh)

Bản dịch sang Trung văn của Hoàng Dật Cầu 黄軼球

引翠翹进入佛堂

受五戒三皈, 佛門体制

脫青裙, 換上袈裟

法名濯泉, 佛門名字

Dẫn Thuý Kiều tiến nhập Phật đường,

Thụ ngũ giới tam quy, Phật môn thể chế.

Thoát thanh quần, hoán thượng cà sa,

Pháp danh Trạc Tuyền, Phật môn danh tự.

(In tại nhà in Nhật Báo Giải phóng, 1976)

Tựu : đến (một nơi nào đó). “Tựu vị” 就位: vào vị trí; “tựu học” 就學: đi học, tựu trường; “tề tựu” 齊就: đến đầy đủ.

Ngũ giới tam quy 五戒三皈:

Từ nhà Phật. Theo Phật học từ điển” của Đoàn Trung Còn, “Tam qui ngũ giái” là ba phép qui y và năm giái cấm.

“Tam qui”: Qui y Phật! Qui y Pháp! Qui y Tăng!

          Ngũ giái: Năm điều răn cấm mà người tu tại gia đạo Phật phải giữ: 1- Chẳng sát sanh, 2- chẳng trộm đạo, 3- chẳng tà dâm, 4- chẳng nói láo, 5- chẳng uống rượu.

          (Quyển III. NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 1992)

Hạt sắc 褐色: màu nâu.

Thanh y 青衣:  Y phục có màu xanh hoặc màu đen, từ đời Hán về sau, đa phần những người có địa vị thấp kém mặc, cho nên thường là y phục của nô bộc, sai dịch.

Trong Sưu thần kí 搜神记 quyển 16 của Can Bảo 干宝 đời Tấn có câu:

          (Tân Đạo Độ) du học chí Ung Châu thành tứ ngũ lí, tỉ kiến nhất đại trạch, hữu thanh y nữ tử tại môn. Độ nghệ môn hạ cầu xan.

          (辛道度) 游学至雍州城四五里, 比见一大宅, 有青衣女子在门. 度诣门下求餐.

          ( Tân Đạo Độ đi du học đến cách thành Ung Châu khoảng 4,5 dặm, thấy một toà nhà lớn, có cô gái mặc “thanh y” đứng ở cửa. Độ bước đến xin thức ăn).

Pháp hiệu 法號: Theo “Phật học từ điển” của Đoàn Trung Còn:

-Pháp hiệu 法號: Nom de Religion (fr): Danh hiệu theo tôn giáo. Ấy là cái tên mà lúc qui y thọ giái, ông thầy trao đặt cho mình. Cũng kêu: Pháp danh.

-Pháp danh 法名: Nom de Religion (fr): Tên theo Đạo lý (Tôn giáo). Phàm người được thế độ làm Tăng, chẳng còn dùng tên họ theo đời, mà phải lấy tên theo Đạo, do vị tôn sư đặt cho mình. Người thọ tam qui ngũ giái, tu tại gia cũng được mang Pháp danh. Cũng kêu: Pháp hiệu.

          Kim Vân Kiều:

Áo xanh đổi lấy cà sa

Pháp danh lại đổi tên ra Trạc Tuyền.

(Quyển II. NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 1992)

Previous Post Next Post