Dịch thuật: Di 夷

 

DI

            Phiếm chỉ các tộc quần vùng duyên hải phía đông Trung Quốc, cũng xưng là Đông Di 东夷. Từ triều Hạ triều Thương triều Chu trở đi, tộc Đông Di phân bố  ở Sơn Đông 山东, phía đông Hà Nam 河南 và vùng hạ du sông Hoài . Phân chi tương đối nhiều, bao gồm: Ngung Di 隅夷, Lai Di 莱夷, Hoài Di 淮夷, Từ Di 徐夷, Đảo Di 岛夷, Giới Di 介夷, Căn Mâu Di 根牟夷, Cửu Di 九夷 v.v… Thủ lĩnh bộ lạc như ông Thuấn , ông Vũ đều từng là thủ lĩnh liên minh tộc quần ở Trung nguyên và ở phía đông.

          Tương truyền Phục Hi thị 伏羲氏, Hậu Nghệ 后羿cũng xuất xứ từ Đông Di. Thời Xuân Thu, các bộ của tộc Đông Di chịu sự trấn áp và phủ dụ của hai nước Tề Lỗ, dần về sau dung nhập với dân tộc Hoa Hạ, như trong “Thượng thư” 尚书có đoạn:

Vô đãi vô hoang, tứ Di lai vương.

无怠无荒四夷来王

          (Không lười nhác, không bỏ đất hoang phế, dân tộc thiểu số ở bốn phương đều đến quy phụ.)

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 10/7/2025

Nguồn

TRUNG QUÔC CỔ ĐẠI VĂN HOÁ THƯỜNG THỨC TỪ ĐIỂN

中国古代文化常识辞典

Thương vụ ấn thư quán từ thư nghiên cứu trung tâm, 2024

Previous Post Next Post