Câu đối: Dục chiết quế chi, thạch nghiễn tu nùng mặc khí (HCH)

 

欲折桂枝石硯須濃墨氣

常翻貝葉蒲團起禪香

Dục chiết quế chi, thạch nghiễn tu nùng mặc khí

Thường phiên bối diệp, bồ đoàn tất khởi thiền hương

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 10/7/2025

Chiết quế 折桂: bẻ nhành quế, chỉ thi đậu.

Bối diệp 貝葉: lá bối, âm dịch là “Bối đa la” 貝多羅, gọi tắt là “bối diệp” 貝葉, “bối đa” 貝多, tức lá của loại cây Đa la 多羅, chỉ kinh điển Phật giáo. Ngày xưa bên Thiên Trúc, kinh Phật bằng chữ Phạn được chép trên lá bối, cho nên về sau người ta gọi kinh Phật là “bối diệp” 貝葉.

Bồ đoàn 蒲團: “bồ” tức cỏ bồ dùng bện lại thành chiếc đệm; “đoàn” chỉ hình tròn, là một loại toạ cụ có hình tròn hoặc hình bán nguyệt bên trong dồn bông gòn, dùng để ngồi, thường thấy trong cuộc sống. Về sau trong Phật giáo “bồ đoàn” được phú cho một ý nghĩa đặc biệt, trở thành vật được dùng trong lúc toạ thiền.

Tạm dịch

Muốn bẻ nhành quế, nghiên mực cần nồng mùi mực.

Thường mở kinh Phật, bồ đoàn ắt tỏa hương thiền.

Previous Post Next Post