鶴鳴
展翅鶴鳴
九皋之處
嘹喨其聲
入于淵渚
魚潛樂之
不忍離去
聲聞于天
徘徊鳥翥
在野人聞
心中無慮
HẠC
MINH
Triển
xí hạc minh
Cửu
cao chi xứ
Liệu
lượng kì thanh
Nhập
vu uyên chử
Ngư
tiềm lạc chi
Bất
nhẫn li khứ
Thanh
văn vu thiên
Bồi hồi
điểu chứ
Tại
dã nhân văn
Tâm trung vô lự
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 19/6/2025
Bài này mượn mấy ý từ bài “Hạc minh” 鶴鳴ở phần
“Tiểu nhã” trong “Kinh Thi”. Bài “Hạc minh” trong kinh Thi có 2 chương,
mỗi chương 9 câu.
1-鶴鳴于九皋. 聲聞于野. 魚潛在淵. 或在于渚. ………..
2-鶴鳴于九皋. 聲聞于天. 魚在于渚. 或潛在淵. ………….
1-Hạc minh vu cửu cao. Thanh
văn vu dã. Ngư tiềm tại uyên. Hoặc tại vu chử. ……..
2-Hạc minh vu cửu cao. Thanh
văn vu thiên. Ngư tại vu chử. Hoặc tiềm tại uyên. ……..
(1-Chim hạc kêu nơi”cửu cao”.
Tiếng của nó nghe được nơi đồng nội. Cá lặn ở vực sâu. Hoặc ở nơi bãi cạn ….
2-Chim hạc kêu nơi “ cửu
cao”. Tiếng của nó nghe được từ trời cao. Cá lặn ở bãi cạn. Hoặc ở nơi vực sâu
…)
Cửu cao 九皋: tức
đầm nước quanh co. Theo chú giải của Tạ Quang Phát:
“Cao
皐: đầm,
nước trong đầm tràn ra thành vực, từ ngoài mà vào phải qua 9 cái đầm như thế, ý
nói chỗ xa xôi.”
Triển xí 展翅:
vươn cánh.
Liệu lượng 嘹喨: (tiếng
kêu) lảnh lót, véo von.
Bồi hồi 徘徊:
quanh quẩn không rời đi.
Chứ 翥: bay lượn.
Tạm dịch
Vươn
cánh hạc kêu
Nơi đầm
nước quanh co
Tiếng
kêu nghe lảnh lót
Vang
đến vực sâu bãi cạn
Cá lặn
vui nghe được
Không
chịu rời đi
Tiếng
kêu vang từ trời cao
Bầy
chim bồi hồi bay lượn
Nơi đồng
nội người nghe được
Trong lòng không lo âu.