Dịch thuật: Tôn xưng

 

TÔN XƯNG

尊称

            Người xưa khi trò chuyện hoặc thư từ qua lại, để biểu thị sự tôn kính và khách khí, họ thường tránh dùng trực tiếp đại từ nhân xưng ngôi thứ hai, ngôi thứ ba, mà dùng một số từ ngữ mang sắc thái tôn kính để xưng hô đối phương. Từ tôn xưng thường dùng có như: tử , công , phủ , bệ hạ 陛下, điện hạ 殿下, lệnh tôn 令尊, lệnh đường 令堂, lệnh lang 令郎 v.v… Ví dụ như để tôn xưng Khổng Khâu 孔丘 – giáo dục gia cuối thời Xuân Thu – là “Khổng Tử” 孔子.

Đối với một số nhân vật có cống hiến to lớn cho quốc gia dân tộc, tôn xưng là “công” , ví dụ danh tướng Mông Điềm 蒙恬thời Tần Thuỷ Hoàng 秦始皇, tôn xưng ông là “Mông Công” 蒙公. Tôn xưng Quản Trọng 管仲 – chính trị gia đầu thời Xuân Thu – là “Trọng Phủ” 仲父.

Bề tôi đối với đế vương, tôn xưng là “bệ hạ” 陛下, đối với hoàng thái tử, thân vương, tôn xưng là “điện hạ” 殿下.

Đối với mẫu thân của đối phương, tôn xưng là “lệnh đường” 令堂, đối với con của đối phương, tôn xưng là “lệnh lang” 令郎

Tôn xưng là sự thể hiện lễ nghi văn minh của dân tộc Trung Hoa. Điều này cần phải căn cứ vào những tình huống khác nhau mà vận dụng.

 Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 20/6/2025

Nguồn

TRUNG QUÔC CỔ ĐẠI VĂN HOÁ THƯỜNG THỨC TỪ ĐIỂN

中国古代文化常识辞典

Thương vụ ấn thư quán từ thư nghiên cứu trung tâm, 2024

Previous Post Next Post