一看翠雲莊重貌
面容月滿健身軀
笑花說玉端莊現
髮勝青雲雪讓膚
Nhất khán Thuý Vân trang trọng mạo
Diện dung nguyệt mãn kiện thân
khu
Tiếu hoa thuyết ngọc đoan trang
hiện
Phát thắng thanh vân, tuyết nhượng phu
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 23/5/2025
Thân khu 身軀: thân hình, thân thể.
Tạm dịch
từ bốn câu trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
Vân
xem trang trọng khác vời,
Khuôn
trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa
cười ngọc thốt đoan trang,
Mây
thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
(câu 19
– 22)
( “Từ
điển Truyện Kiều” của Đào Duy Anh)
Theo “Truyện Kiều” bản kinh đời
Tự Đức, do Nguyễn Quảng Tuân phiên âm và khảo dị, câu 20 và câu 21 là:
Khuôn
lưng đầy
đặn, nét người nở
nang (20)
Hoa cười ngọc nói đoan trang (21)
Bản dịch
sang Trung văn của Hoàng Dật Cầu 黄軼球
翠云端庄超俗
臥蚕眉, 滿月脸, 天然风韵
端庄言笑
更兼雪让肌肤, 云輸鬢
Thuý
Vân đoan trang siêu tục
Ngoạ
tàm mi, mãn nguyệt liễm, thiên nhiên phong vận.
Đoan
trang ngôn tiếu,
Cánh
kiêm tuyết nhượng cơ phu, vân thâu mấn.
(In tại nhà in Nhật Báo Giải phóng, 1976)
Xét: Câu 20 theo bản “Truyện Kiều”
của Đào Duy Anh là “khuôn trăng”; theo bản của Nguyễn Quảng Tuân là “khuôn
lưng”. Theo ý riêng, “khuôn trăng” đúng hơn. Chữ “trăng” và chữ “lưng” ở chữ
Nôm viết gần giống nhau, chỉ khác ở bộ thủ biểu nghĩa.
Trăng: bộ nguyệt 月 (nghĩa
phù) + ½ chữ lăng 陵 (thanh phù)
Lưng: bộ nhục 月 (nghĩa
phù) + ½ chữ lăng 陵 (thanh phù)
(Bộ “nguyệt” 月 và bộ
“nhục” …. viết khác nhau ở 2 nét bên trong. Với “nguyệt”, bên trong 2 nét ngang
song song, còn “nhục” 2 nét chụm đầu phía bên phải), nhưng khi viết người ta
thường viết thành chữ “nguyệt” 月)