Dịch thuật: Nội hàm cơ bản của mĩ đức truyền thống Trung Hoa (kì 5 - Tín)

 

NỘI HÀM CƠ BẢN CỦA MĨ ĐỨC TRUYỀN THỐNG TRUNG HOA

(kì 5 – hết)

5-Tín

          “Tín” chỉ phẩm hạnh thành thực giữ chữ tín, kiên định đáng tin, tin tương qua lại với nhau, tức “thành tín chi phẩm” 诚信之品. Tín là không nghi ngờ gì, là thành thực, chính là:

Ngôn xuất do trung, thuỷ chung bất du.

言出由衷, 始终不渝

 (Lời nói ra do thành thực, trước sau không thay đổi)

          “Tín” không phải là thành thực một cách đơn giản, tín dụng mới là nội hàm cơ bản nhất của “tín”. Nó không chỉ yêu cầu mọi người trong hành vi của bản thân mình là thành thực thủ tín, mà còn phản ánh đối với một sự vật nào đó, một lí niệm nào đó kiên định đáng tin về nhận thức, phản ánh mối quan hệtin tưởng qua lại giữa người với người, giữa người đối với vật. Thiếu đi sự kiên định đáng tin và sự tin tưởng qua lại, con người trong hành vi của mình cũng khó mà thực hiện sự thành thực và thủ tín. Về “tín”, sớm từ thời viễn cổ, tổ tiên người Trung Quốc đã nhận thức được nó, đồng thời tích cực tăng cường đề xướng. Về việc cường điệu chữ “tín”, hiền nhân thánh triết các đời không ngừng ghi chép, thậm chí một số danh trứ văn học cổ điển như “Tam quốc diễn nghĩa” 三国演义, ‘Thuỷ hử truyện” 水浒传, “Hồng lâu mộng” 红楼梦, cũng đều cường điệu lí niệm đạo đức về chữ “tín”, về nhân tính của “tín” đều có sự chú giải và miêu tả. Lão Tử 老子nói:

Ngôn thiện tín

言善信

(Nói năng tốt nhất là giữ chữ tín),

ý nói khi nói năng cần phải giữ được chữ tín. Khổng Tử 孔子cũng nói:

Nhân nhi vô tín, bất tri kì khả dã.

人而无信, 不知其可也

(Người mà không giữ được tín thì không biết người đó còn có thể làm được việc gì).

Khổng Tử còn đem:

Ngôn tất tín, hành tất quả.

言必信, 行必果

(Nói thì phải giữ chữ tín, hành động thì phải quả đoán)

Và:

Kính sự nhi tín.

敬事而信

(Đối với chính sự phải cung kính đồng thời phải đáng tin cậy)

xem là yêu cầu cơ bản về quy phạm ngôn hành của đệ tử, đem thành tín xem là điểm cơ sở cho việc làm người lập thế. Mạnh Tử 孟子thì xem thành tín là cơ bản của xã hội và là chuẩn tắc làm người, điều mà Mạnh Tử xiển thuật:

Thành giả, thiên chi đạo dã. Tư thành giả, nhân chi đạo dã. Chí thành nhi bất động giả, vị chi hữu dã. Bất thành, vị hữu năng động giả dã.

诚者, 天之道也. 思诚者, 人之道也. 至诚而不动者, 未之有也. 不诚, 未有能动者也.

(Thành là quy luật của tự nhiên, truy cầu thành tâm thành ý là đạo lí làm người. Rất mực thành thực mà không cảm động được lòng người là việc chưa từng có. Không có người nào không thành thực mà cảm động được lòng người).

 Trong “Trinh Quán chính yếu” 贞观政要, danh tướng Nguỵ Trưng 魏征đời Đường có nói:

Đức, lễ, thành, tín, quốc chi đại cương.

, , , , 国之大纲

(Đức, lễ, thành, tín là bốn giềng mối lớn của đất nước)

Đem “tín” xem là giềng mối lớn của quốc gia mà cường điệu. Trong “Cựu Đường thư” 旧唐书có câu:

Quân chi sở bảo, duy tại vu thành tín.

君之所保惟在于诚信

(Vị quân chủ mà được bảo vệ, duy chỉ ở tại thành tín).

Trong “Thượng thư” 尚书cũng có câu:

Tín dụng chiêu minh vu thiên hạ.

信用昭明于天下

(Tín dụng sáng rõ trong thiên hạ).

Nhận thức, đề xướng, sùng bái đối với “tín” như thế, từ xưa đế nay giống như cây xanh luôn tồn tại trong cuộc sống của dân tộc Trung Hoa, trong mảnh đất văn hoá màu mỡ đời đời phát triển, đã nói rõ “tín” là nội dung trọng yếu trong mĩ đức truyền thống Trung Hoa, được mọi người từ xưa đến nay luôn khẳng định, và mở rộng.  (hết)

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 30/5/2025

Nguồn

ĐẠI HỌC NGỮ VĂN

大学语文

Chủ biên: Do Á Bình 由亚萍, Trần Hoành 陈宏

Bắc kinh: Trung Quốc Nhân Dân đại học xuất bản xã, 2023.

Previous Post Next Post