仙人掌
酷暑旱枯貧地上
仙人之掌下凡來
堅强硬刺年年綠
靠近村民喜樂排
TIÊN NHÂN CHƯỞNG
Khốc
thử hạn khô bần địa thượng
Tiên nhân
chi chưởng há phàm lai
Kiên
cường ngạnh thứ niên niên lục
Kháo cận thôn dân hỉ lạc bài
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 19/3/2025
Tiên nhân chưởng 仙人掌: bàn
tay tiên, cũng gọi là “tiên ba chưởng” 仙巴掌 tức “cây bàn chải” hay “gai bàn chải”, còn gọi
là “cây lưỡi long”, “xương rồng bà có gai”, “vợt gai” thuộc họ xương rồng.
Khốc thử 酷暑:
nóng gay gắt.
Ngạnh thứ 硬刺: gai
nhọn cứng.
Bài 排: bày
ra, sắp xếp ra.
Về âm đọc chữ 刺:
Trong “Khang Hi tự điển” 康煕字典chép rằng:
-“Đường
vận” 唐韻, “Tập
vận” 集韻, “Vận hội” 韻 會 đều
phiên thiết là THẤT 七 TỨ 賜.
-“Chính
vận” 正韻phiên
thiết là THẤT 七 TỨ 四
Trong
“Nhĩ nhã – Thích hỗ” 爾雅 - 釋詁 giải thích là “giết” (Thứ, sát dã 刺, 殺也)
Như vậy
âm đọc của chữ 刺với nghĩa là giết chết là THỨ.
Trong
“Hán Việt tự điển” của Thiều Chửu, chữ 刺 có 2 âm đọc: thứ và thích. Ở âm “thứ”, nghĩa thứ 1 và thứ 5 ghi rằng:
-Thứ1: Đâm chết. Kẻ giết người gọi là thứ khách 刺客.
-Thứ 5: Gai nhọn.
Ta quen đọc là thích cả.
Tạm dịch
CÂY BÀN
CHẢI
Trên
mảnh đất nghèo khô cằn nắng gắt,
Bàn
tay tiên đã xuống trần gian.
Kiên
cường trổ gai quanh năm xanh tốt,
Tươi
vui bày ra ở bên cạnh dân làng.