再叩請包容大量
望晉陽又想龍雲
閑花野草垂憐
藤蘿日後寄身栢松
Tái khấu thỉnh bao dung đại lượng
Vọng Tấn Dương hựu tưởng long vân
Nhàn hoa dã thảo thuỳ lân
Đằng la nhật hậu kí thân bách tùng
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 13/3/2025
Tạm dịch
từ bốn câu trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
Thưa
rằng: Lượng cả bao dung,
Tấn
Dương được thấy mây rồng có phen.
Rộng
thương cỏ nội hoa hèn,
Chút
thân bèo bọt dám phiền mai sau.
(câu
2195 – 2198)
( “Từ
điển Truyện Kiều” của Đào Duy Anh)
Theo “Truyện Kiều” bản kinh đời
Tự Đức, do Nguyễn Quảng Tuân phiên âm và khảo dị, câu 2199 và 2200 là:
Thưa
rằng: Lượng cả bao dong
(2199)
Tấn
Dương được thấy bay rồng
có phen (2200)
Bản dịch
sang Trung văn của Hoàng Dật Cầu 黄軼球
翠翹道: 威名之下,
他日, 晋阳功业堪夸.
倘垂念野草閑花,
全凭大树阴遮.
Thuý
Kiều đạo: Uy danh chi hạ,
Tha
nhật, Tấn Dương công nghiệp kham khoa.
Thảng
thuỳ niệm dã thảo nhàn hoa,
Toàn
bằng đại thụ âm già.
(In tại nhà in Nhật Báo Giải phóng, 1976)
Tấn Dương: Nơi khởi nghĩa của Lí Uyên 李渊, tức “Tấn Dương khởi nghĩa” 晋阳起义, cũng
gọi là “Thái Nguyên khởi nghĩa” 太原起义. Đây là sự kiện lịch sử khởi binh phản
Tuỳ của Lưu thủ Thái Nguyên Lí Uyên vào cuối đời Tuỳ.
Cuối đời Tuỳ,
khởi nghĩa nông dân nổ ra khắp nơi trong toàn quốc. Năm 615 (năm Đại Nghiệp thứ
11), Tuỳ Dượng Đế Dương Quảng 隋炀帝杨广 lấy Lí Uyên làm Sơn Tây Hà Đông
uý phủ đại sứ 山西河东慰抚大使, chẳng bao lâu bái làm Thái Nguyên Lưu thủ 太原留守để
dánh Đột Quyết突厥 phía bắc, đồng thời trấn áp khởi nghĩa nông dân trong khu vực tỉnh
Sơn Tây ngày nay. Đương thời, chính quyền triều Tuỳ đã ở vào thế suy yếu, giai
cấp thống trị một lần nữa phát sinh sự phân liệt to lớn, vũ trang địa chủ và
quân khởi nghĩa nổi lên các nơi. Lí Uyên vốn có chí lớn, sau khi đến Thái
Nguyên, nhìn thấy triều Tuỳ sắp bại vong nên đã nảy sinh ý nghĩ thay thế nhà Tuỳ.
Tả hữu của ông như Bùi Tịch 裴寂, Lưu Văn Tĩnh 刘文静 cùng người con thứ là Lí Thế Dân 李世民cũng lần lượt kiến nghị khởi
binh. Đến năm 616 (năm Đại Nghiệp 大业 thứ 12), khởi nghĩa
nông dân trong toàn quốc đã chiếm ưu thế, Triều Tuỳ không cách nào tập trung
binh lực để chống lại các tập đoàn vũ trang một cách có hiệu quả. Lí Uyên thấy
thời cơ đã chín mùi, bèn chính thức tại Tấn Dương 晋阳tuyên bố khởi sự vào năm
617 (năm Đại Nghiệp thứ 13).
Dưới sự giúp
đỡ của Lí Thế Dân, Bùi Tịch, Lưu Văn Tĩnh, Lí Uyên tru sát Vương Uy 王威, Cao Quân Nhã 高君雅giám thị của Tuỳ Dượng Đế. Phái Lưu
Văn Tĩnh xuất sứ Đột Quyết, được sự ủng hộ của Thuỷ Tất Khắc Hàn 始毕可汗; phái Lí Kiến Thành 李建成, Lí Thế Dân 李世民 đoạt lấy Tây Hà quận 西河郡. Tháng 6, chính thức khởi binh, để
con trưởng Lí Kiến Thành, con thứ Lí Thế Dân làm Tả Hữu Đại đô đốc 左右大都督, để con thứ tư Lí Nguyên Cát 李元吉lưu thủ Thái Nguyên, phát
binh Trường An 长安. Tại Hoắc Ấp 霍邑đại phá Tống Lão Sinh 宋老生, từ Long Môn 龙门vượt Hoàng hà, mở kho lương thực Vĩnh
Phong 永丰phát chẩn cứu tế bách tính. Công chúa Bình Dương Chiêu平阳昭tại quan Trung khởi binh hưởng ứng, đánh chiếm Trường An, để Đại Vương
Dương Hựu 代王杨侑làm hoàng đế, tôn Tuỳ Dượng Đế làm Thái thượng hoàng, Lí Uyên tự làm Đại
thừa tướng大丞相, làm Đường Vương 唐王. Tháng 3 năm sau, Tuỳ Dượng Đế bị Vũ
Văn Hoá Cập 宇文化及 giết chết tại Giang Đô 江都. Tháng 5, Lí Uyên phế truất
Dương Hựu, xưng đế, cải quốc hiệu là Đường 唐. Triều Tuỳ diệt vong, triều
Đường kiến lập.
https://baike.baidu.com/item/%E6%99%8B%E9%98%B3%E8%B5%B7%E5%85%B5
Long vân : tức rồng mây. Trong Dịch
kinh – Khôn quái 易经 - 坤卦có câu:
Vân tùng long, phong tùng hổ
云从龙,风从虎
(Mây theo rồng, gió theo hổ)
Thành ngữ
“Vân khởi long tương” 云起龙骧, ý nói mây nổi lên, rồng cưỡi theo
mây, dùng để ví anh hùng hào kiệt nhân thời cơ mà khởi sự. Thành ngữ này xuất xứ
từ Hán thư – Tự truyện hạ汉书 - 叙传下:
Vân khởi long tương, hoá vi Hầu Vương
云起龙骧, 化为侯王
(Mây nổi lên, rồng cưỡi theo mây, hoá
làm Hầu làm Vương)
https://baike.baidu.com/item/%E4%BA%91%E8%B5%B7%E9%BE%99%E9%AA%A7/22497529
Và trong
bài Minh Hoàng tự Viên Khâu nhạc chương – Thọ hoà thi 明皇祀圜丘乐章 - 寿和诗có câu:
Long phi Tấn Dương
龙飞晋阳
(Rồng bay lên ở Tấn Dương)
https://www.hongloumengs.cn/shigeshici/83/2643991179045248.html
Theo ý riêng câu 2196 này, Thuý
Kiều ý muốn nói, mai sau này Từ Hải sẽ lập nên nghiệp lớn, cũng giống như Đường
Cao Tổ Lí Uyên khởi binh tại Tấn Dương thành công và lên ngôi hoàng đế.
Nhàn hoa dã thảo 閑花野草: cũng nói “|dã thảo nhàn hoa” dịch từ “cỏ nội hoa hèn”.
Thuỳ lân 垂憐: đoái thương, xót thương đến …
Đằng la 藤蘿: tên một loại thực vật
dây leo. Trong văn học thường mượn dùng để chỉ thân phận vợ lẽ.
Nhật hậu 日後: mai sau này.