Dịch thuật: Chữ "giáo / giác" 覺 trong Hán ngữ cổ (Vương Lực)

 

CHỮ “GIÁO / GIÁC” TRONG HÁN NGỮ CỔ 

A-GIÁO bính âm jiào

            Ngủ thức dậy gọi là “giáo” , đối lập với “mị” .

          Trong “Thi kinh – Vương phong – Thố viên” 詩經 - 王風 - 兔爰có câu:

Thượng mị vô giáo

尚寐無覺

(Chỉ mong ngủ luôn không thức dậy)

          Trong “Trang Tử - Tề vật luận” 莊子 - 齊物論:

Giáo nhi hậu tri kì mộng dã.

覺而後知其夢也

(Thức dậy mới biết là giấc mộng)

          Và trong “Mộng du Thiên Mụ ngâm lưu biệt” 夢遊天姥吟留別 của Lí Bạch 李白:

Duy giáo thời chi chẩm tịch

Thất hướng lai chi yên hà

唯覺時之枕席

失向來之烟霞

(Thức dậy chỉ có chiếu gối bên cạnh

Khói và ráng thấy trong giấc mộng đã tiêu mất)

          Trong “Trường hận ca” 長恨歌của Bạch Cư Dị 白居易:

Vân kế bán thiên tân thuỵ giáo

雲髻半偏新睡覺

(Tóc mây nghiêng lệch một bên ngủ vừa mới thức)

Chú ý:

          Thời cổ nói “thuỵ giáo” 睡覺là nói ngủ thức dậy, khác với từ “thuỵ giáo”睡觉 (shuì jiào) mà hiện nay dùng. Hiện nay dùng với nghĩa là đi ngủ.

B-GIÁC bính âm jué

          1-Giác ngộ, tỉnh ngộ.

          Trong “Mạnh Tử - Vạn Chương thượng” 孟子 - 萬章上 có câu:

          Thiên chi sinh thử dân dã, sử tiên tri giác hậu tri, sử tiên giác giác hậu giác dã.

          天之生此民也, 使先知覺後知, 使先覺覺後覺也.

          (Trời sinh chúng dân, trước tiên khiến người biết trước chỉ dẫn người biết sau, khiến người giác ngộ trước chỉ dẫn người giác ngộ sau.)

          Trong “Công Dương truyện – Chiêu Công tam thập nhất niên” 公羊传 - 昭公三十一年:

Thúc Thuật giác yên, viết: ‘Hi, thử thành nhĩ quốc dã phù!

叔術覺焉, : ‘, 此誠爾國也夫.

(Thúc Thuật tỉnh ngộ, than rằng: ‘Ôi, đây quả thực là đất nước của ông!)

          Dẫn đến nghĩa phát giác, giác sát.

          Trong “Hán thư – Cao Đế kỉ” 漢書 - 高帝紀:

Hữu nhi phất ngôn, giác, miễn.

有而弗言, , .

(Có người hiền tài mà không báo lên, nếu phát giác được sẽ miễn chức)

(Chữ “miễn” ở đây chỉ miễn chức)

“Phát giác” 發覺đi chung với nhau, biểu thị sự việc bị phát giác, bị lộ.

Trong “Sử kí – Cao Tổ bản kỉ” 史記 - 高祖本紀:

Triệu Tướng Quán Cao đẳng sự phát giác.

趙相貫高等事發覺

(Việc mưu sát của đám Thừa tướng Quán Cao nước Triệu bị phát giác)

          Trong “Hậu Hán thư – Hoắc Quang truyện” 後漢書 - 霍光傳:

Hội sự phát giác, Vân, Sơn, Minh Hữu tự sát.

會事發覺雲山明友自殺

(Sự việc bị phát giác, Vân, Sơn, Minh Hữu tự sát)

2-Cảm giác thấy, cảm thấy.

          Trong bài “Đằng Vương các tự” 滕王閣序 của Vương Bột 王勃có câu:

Thiên cao địa quýnh, giác vũ trụ chi vô cùng.

天高地迥覺宇宙之無窮

(Trời cao đất xa, cảm thấy vũ trụ rộng lớn vô cùng)

          Và:

Chước Tham tuyền nhi giác sảng.

酌貪泉而覺爽

(Uống nước suối “Tham” mà vẫn cảm thấy sảng khoái)

          Và trong bài “Vô đề” 無題 của Lí Thương Ẩn 李商隱:

Dạ ngâm ưng giác nguyệt quang hàn.

夜吟應覺月光寒

(Đêm cất tiếng ngâm cảm thấy ánh trăng lạnh lẽo).

                                                                  Huỳnh Chương Hưng

                                                                   Quy Nhơn 03/01/2025

Nguyên tác Trung văn trong

CỔ ĐẠI HÁN NGỮ

古代漢語

(tập 4)

Chủ biên: Vương Lực 王力

Trung Hoa thư cục, 1998.

Previous Post Next Post