SỰ KHÁC BIỆT GIỮA “SƯ PHỤ” VỚI “SƯ PHÓ”
“Sư phụ”
师父 và
“sư phó” 师傅 là từ
đồng âm (1), về tự nghĩa dường như cũng tương đồng, cho nên thường bị
nhầm lẫn, đem “sư phụ” 师父 viết thành “sư phó”
师傅 hoặc giả ngược
lại.
Theo cách
giải thích của “Hiện đại Hán ngữ từ điển” 现代汉语词典:
Sư
phó là người truyền dạy trong các ngành nghề công, thương, hí khúc. Cho
nên, “sư phó” 师傅, lại là từ tôn xưng người có tay nghề cao.
“Lão
sư” 老师là từ tôn xưng đối với người truyền dạy văn hoá, kĩ
thuật, phiếm chỉ người mà ở một phương diện nào đó đáng để chúng ta học tập.
Sư giả, sở dĩ truyền đạo thụ nghiệp giải hoặc dã.
师者, 所以传道授业解惑也.
(Sư (thầy) là người truyền đạo dạy nghề, giải thích những
điều nghi hoặc)
Với “Sư
thuyết” 师说của Hàn Dũ 韩愈, người đi học cơ hồ
ai cũng thuộc. Tuy nhiên, giữa “sư phó” 师傅và
“sư phụ” 师父 đều
là “sư” 师, hơn nữa đều không chỉ riêng dạy đệ tử học văn học,
mà còn dạy cách làm người, nhưng cả hai còn có sự khu biệt.
Theo
quy củ cổ xưa của Trung Quốc, thông thường người làm nghề có bản lĩnh, có tay
nghề cao, đều có thể gọi là “sư phó” 师傅, ví dụ như “mộc tượng
sư phó” 木匠师傅 (thầy
của nghề mộc), “ngoã công sư phó” 瓦工师傅 (thầy của nghề xây dựng), “thế đầu sư phó” 剃头师傅 (thầy của nghề
hớt tóc)…
Nhưng
năm 70, 80 của thế kỉ 20, từ “sư phó” 师傅 thay cho từ “đồng chí” 同志,
trở thành cách xưng hô thông dụng trong xã hội. Lúc đó, bạn đi trên đường phố,
bất luận là gặp ai, nam nữ già trẻ, bất luận làm làm công việc gì, đều có thể gọi
là “sư phó” 师傅.
Nhưng,
‘sư phụ” 师父 thì không thể tuỳ tiện gọi được. Với “sư phụ” 师父chỉ có đồ đệ mới có thể gọi, đồ đệ theo sư phụ học tập,
tất phải nhập “môn”.
Theo
quy củ truyền thống, tiến “môn” bái sư, nhất định phải rập đầu xuống đất, lại
còn có “dẫn sư” 引师 (người
tiến cử), “bảo sư” 保师 (người
bảo lãnh), “đại sư” 代师 (người thay thầy và đồ đệ viết môn sinh thiếp) (đại
bút sư).
Tại sao là “phụ” 父trong “sư phụ” 师父? viết “phụ” 父như trong “phụ thân” 父亲sao? Nhân vì “sư phụ” 师父 tiến hành dạy bảo bạn làm người làm việc, cũng giống như “phụ thân”, hơn nữa lại còn có câu nói: “Nhất nhật vi sư, chung thân vi phụ” 一日为师. 终身为父.
Chú của người dịch
1-“Sư phụ” 师父 bính âm (âm Bắc Kinh hiện đại) là shīfù ; “sư phó” 师傅 bính âm cũng là shīfù , cả hai đồng âm.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 08/11/2024
Nguồn
TRUNG QUỐC NHÂN ĐÍCH XƯNG HÔ
中国人的称呼
Biên soạn: Lưu Nhất Đạt 刘一达
Tranh vẽ: Mã Hải Phương 马海方
Bắc Kinh: Trung dịch xuất bản xã, 2022