BẮT ĐẦU TỪ VIỆC CẮT TAI TRÁI
Bàn về chữ “thủ” 取
Chữ 取 (thủ) có chữ 耳 (nhĩ) và chữ 又 (hựu), 又 (hựu)
là 手 (thủ: tức tay). Dùng tay lấy tai, tức mang ý nghĩa cắt lấy tai. Chữ 取trong khế
văn có hình dạng giống dùng tay lấy tai (1), nhân đó mà chữ 取 có ý
nghĩa là bắt, chữ hội ý. Chữ có liên quan đến chiến tranh, săn bắn. Trong chiến
trận, tù binh bắt được đem cắt lấy tai trái để báo công, đương nhiên tái cắt được
nhiều thì công lao càng lớn. Trong “Nhĩ nhã” 耳雅 cũng có nói:
Phu, thủ dã. (2)
俘,
取也
(Phu là “thủ”)
Chữ mà có nghĩa tương cận với 取 (thủ) là chữ 馘 (quắc).
Trong “Tả truyện – Tuyên Công tam niên” 左传 - 宣公三年 có
ghi chép sự kiện;
Phu nhị bách ngũ thập nhân,
quắc bách nhân.
俘二百五十人,
馘百人
(Bắt được 250 người, cắt lấy
tai trăm người)
Trong “Thi – Lỗ tụng – Phán thuỷ” 诗
- 鲁颂 - 泮水ở lời “tiên” 箋 của Trịnh
Huyền 郑玄 có nói:
Quắc, sở cách giả chi tả nhĩ. (3)
馘,
所格者之左耳
(Quắc là tai của người bị cắt)
Đây chính là nói giết chết kẻ địch, cắt lấy tai trái của
địch. “Quắc bách nhân” 馘 百人là nói cắt lấy 100 cái tai của kẻ địch đã bị giết chết.
Và trong săn bắt thú cũng có ghi chép việc cắt tai trái. Trong “Chu lễ - Hạ
quan” 周礼 - 夏官có câu:
Đắc cầm thú thủ tả nhĩ, đương dĩ kế công. (4)
得禽兽取左耳, 当以计功
(Bắt được cầm thú cắt lấy tai trái, để tính công)
Về sau,
chinh phục thành ấp cũng có thể gọi là “thủ”. Ví dụ như trong “Tả truyện –
Tương Công thập tam niên” 左传 - 襄公十三年có chép: Thời Xuân Thu tại Tế Ninh 济宁Sơn Đông 山东tại nước Thi 邿phát sinh động loạn, nước Lỗ xuất binh viện trợ, thế là
thừa cơ chiếm lĩnh nước Thi. Trong sách “Xuân thu” 春秋có
chép:
Hạ thủ Thi
夏取邿
(Mùa Hạ lấy nước Thi)
Tại sao
ở đây lại dùng “thủ” 取? Bởi vì có được một
cách quá dễ dàng. “Thủ” 取mà trong sách “Xuân
Thu” 春秋 nói đến,
mang ý nghĩa này. (5) Lại nữa, không dùng vũ lực để chiếm lấy một nơi
cũng gọi là “thủ”. Trong “Tả truyện – Chiêu Công tứ niên” 左传 - 昭公四年có nói:
Phàm khắc ấp bất dụng sư đồ viết thủ. (6)
凡克邑不用师徒曰取
(Phàm lấy một ấp mà không dùng đến quân đội gọi là “thủ’)
Ví dụ thời Xuân Thu, nước Cử 莒 phát sinh động
loạn, chưa vỗ an nước Tăng 鄫, nước Tăng đã phản bội
nước Cử, đi dựa vào nước Lỗ. Điều này đối với nước Lỗ mà nói, chính là nói “thủ
Tăng quốc” 取鄫国.
Và:
Tôn giả đắc ti giả vật viết thủ. (7)
尊者得卑者物曰取
(Bậc tôn quý có được vật của kẻ dưới gọi là thủ)
Chữ “thủ” 取 ở đây mang ý nghĩa là “lấy”. Trong “Tả truyện –
Trang Công thập nhất niên chú” 左传 - 庄公十一年注có chép:
Quân thủ vu thần vị chi thủ, quân dữ thần vị chi tứ. (8)
君取于臣谓之取, 君与臣谓之赐
(Quốc quân lấy của bề tôi gọi là “thủ”, quốc quân ban
cho bề tôi gọi là “tứ”)
Ở đây tại sao lại dùng “thủ” 取?
Bởi vì “thủ” 取là vật lấy được quá dễ dàng. Ý nghĩa là như thành ngữ trong
“Tân Ngũ đại sử - Nam Đường thế gia” 新五代史 - 南唐世家:
Thám nang thủ vật
探囊取物
(Thò vào túi lấy vật)
Dùng “thủ” 取 hoàn toàn nhất trí với cách nói là quá dễ dàng.
Trong “Thi
kinh – Phạt đàn” 诗經 - 伐檀 có câu:
Bất giá bất sắc
Hồ thủ hoà tam bách triền hề
不稼不穡
胡取禾三百廛兮
(Không cấy không gặt
Sao lại lấy được lúa của ba trăm nhà)
Trên thực tế, cũng là lấy đồ vật của kẻ dưới, lấy một
cách bất nghĩa chính là có ý nghĩa bóc lột, cướp đoạt, điều đó cũng dễ khiến
người ta liên tưởng đến câu mà Mạnh Tử 孟子nói:
Thủ thương liêm.
(9)
取伤廉
(Lấy thì làm tổn thương đến liêm khiết)
(còn tiếp)
Chú của
nguyên tác
1-Chu Tự Toàn 周绪全, Vương
Trừng Ngu 王澄愚 biên trứ “Cổ Hán ngữ thường dụng từ nguyên lưu từ điển” 古汉语常用词源流辞典, trang 292, Trùng Khánh xuất bản xã.
2-Từ Triều Hoa chú 徐朝华注 “Nhĩ
nhã kim chú” 尔雅今注 trang 72. Nam Khai địa học xuất bản xã.
3-“Từ nguyên” 辞源 (tứ).
trang 3439, “quắc” 馘 tự điều, Thương vụ ấn thư quán.
4-Lâm Doãn chú dịch 林尹注译 “Chu lễ kim chú kim dịch – Hạ quan – Tư Mã đệ
tứ” 周礼今注今译 - 夏官 - 司马第四trang
299, Thư mục Văn hiến xuất bản xã.
5, 6,7- Thanh . Nguyễn Văn 阮文 “Kinh
tịch toản hỗ” 经籍纂诂 (thượng sách), trang 494, Thành
Đô cổ tịch xuất bản xã.
8-Chu Tuấn Thanh soạn 朱骏声撰 “Thuyết
văn thông huấn định thanh” 说文通训定声 trang 364, “thủ” 取 tự điều,
Vũ Hán thị Cổ tịch thư điếm.
9-Lan Châu đại học 兰州大学 “Mạnh Tử dịch chú” 孟子译注 phụ “Mạnh Tử từ điển” 孟子词典 trang 388, Trung Hoa thư cục.
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 18/11/2024
Nguyên tác Trung văn
TÙNG CÁT TẢ NHĨ ĐÀM KHỞI
ĐÀM “THỦ”
从割左耳谈起
谈 “取”
Trong quyển
HÁN TỰ THẬP THÚ
汉字拾趣
Tác giả: KỶ ĐỨC DỤ (纪德裕)
Phúc Đán Đại học xuất bản xã,
1998