Dịch thuật: Quá khứ thất Phật (tiếp theo)

 

QUÁ KHỨ THẤT PHẬT

(tiếp theo)

          Tì Bà Thi Phật 毗婆尸佛là vị Phật đầu tiên của quá khứ thất Phật. “Tì Bà Thi” 毗婆尸là dịch âm từ Phạm văn, ý nghĩa là “thắng quan” 胜观, “chủng chủng quan” 种种观. Cho nên Tì Bà Thi Phật chính là “Thắng Quan Phật” 胜观佛. Trong sách Phật có nói, ngài thành Phật vào 91 đại kiếp trước. Mỗi một đại kiếp có 12 tỉ 800 triệu năm, 91 đại kiếp là một con số kinh khủng. Trong “Trường A Hàm kinh” 长阿含經 có nói, Tì Bà Thi Phật:

          Chủng Sát lợi 剎利 (tức xuất thân từ Sát đế lợi 剎帝利, là hàng thứ 2, thuộc tầng lớp quý tộc), họ là Câu Lợi Nhược 拘利若, phụ thân là Bàn Đầu 槃头, mẫu thân là Bàn Đầu Ba Đề 槃头波提. Cư trú ở thành Ban Đầu Ba Đề 般头波提. Ngài ngồi dưới cây Ba ba la 波波罗 thuyết pháp, độ được 348.000 người.

          Thi Khí Phật 尸弃佛là vị Phật thứ 2 của quá khứ thất Phật. “Thi Khí” 尸弃là dịch âm từ Phạm văn, ý nghĩa là “tối thượng” 最上. Cho nên Thi Khí Phật chính là “Tối Thượng Phật” 最上佛. Ngài ra đời vào kiếp thứ 31 của quá khứ tức 396 tỉ 800 triệu năm trước. Trong “A Hàm Kinh” 阿含經 có nói, Thi Khí Phật cũng là chủng tính Sát đế lợi 剎帝利, họ Câu Lợi Nhược 拘利若, phụ thân là Minh Tướng 明相, mẫu thân là Quang Diệu 光耀. Cư trú tại thành Quang Tướng 光相. Thi Khí Phật ngồi dưới cây Phân Đà Lợi 分陀利, thuyết pháp 3 hội, độ được 250.000 người.

          Tì Xá Bà Phật 毗舍婆佛là vị Phật thứ 3 của quá khứ thất Phật. “Tì Xá Bà” 毗舍婆ý nghĩa là “nhất thiết hữu” 一切有, cho nên Tì Xá Bà Phật tức “Nhất Thiết Hữu Phật” 一切有佛. Ngài là ra đời vào kiếp thứ 31 của quá khứ sau Thi Khí Phật. Ngài Tì Xá Bà cũng là chủng tính Sát đế lợi 剎帝利, họ là Câu Lợi Nhược 拘利若. Phụ thân tên là Thiện Đăng 善灯, mẫu thân gọi là Giới , cư trú tại thành Vô Dụ 无喻. Ngài ngồi dưới cây Sa la 娑罗, thuyết pháp 2 hội, độ được 130.000 người.

          Vị Phật thứ 4 của quá khứ thất Phật là Câu Lâu Tôn Phật 拘楼孙佛. “Câu Lâu Tôn” 拘楼孙ý nghĩa là “thành tựu mĩ diệu” 成就美妙, ngài còn có thể xưng là “Thành Tựu Mĩ Diệu Phật” 成就美妙佛. Ngài là vị Phật thứ nhất trong một ngàn vị ở Hiền kiếp 贤劫, ra đời vào lúc người ở Hiền kiếp thọ 60.000 tuổi. Trong “Trường A Hàm Kinh” 长阿含經 có chép, ngài Câu Lâu Tôn xuất thân quý tộc Bà la môn 婆罗门 (chủng tính thứ nhất), họ Ca Diếp 迦叶. Phụ thân tên là Lễ Đắc 礼得, mẫu thân tên Thiện Chi 善枝, cư trú tại thành An Hoà 安和. Ngài Câu Lâu Tôn “ngồi dưới cây Thi lợi sa 尸利沙, thuyết pháp một hội, độ được 40.000 người.”

          Vị Phật thứ 5 của quá khứ thất Phật là Câu Na Xá Phật 拘那舍佛. “Câu Na Xá” 拘那舍ý nghĩa là “kim tịch” 金寂nên ngài còn có tên là “Kim Tịch Phật” 金寂佛. Ngài Câu Na Xá ra đời vào lúc người ở Hiền kiếp 贤劫thọ 40.000 tuổi. Ngài cũng xuất thân từ quý tộc Bà la môn 婆罗门, họ Ca Diếp 迦叶. Phụ thân tên là Đại Đức 大德, mẫu thân tên Thiện Thắng 善胜, cư trú tại thành Thanh Tịnh 清净. Ngài “ngồi dưới cây Ô tạm Bà la môn 乌暂婆罗门, thuyết pháp một hội, độ được 30.000 người.”

          Vị Phật thứ 6 của quá khứ thất Phật là Ca Diếp Phật 迦叶佛. “Ca Diếp” 迦叶ý nghĩa là “ẩm quang” 饮光cho nên ngài còn được gọi là “Ẩm Quang Phật”饮光佛. Ca Diếp Phật ra đời vào thời Hiền kiếp 贤劫của hiện tại, cử hành qua một lần tập hội thuyết pháp. Theo truyền thuyết, ngài là vị thầy đời trước của ngài Thích Ca Mâu Ni 释迦牟尼, từng dự ngôn ngài Thích Ca nhất định thành Phật. Tượng ngài thường cưỡi trên một con sư tử. Vị Ca Diếp 迦叶này với vị đệ tử Ca Diếp 迦叶là hiếp thị của Thích Ca (gọi đầy đủ là “Ma Ha Ca Diếp” 摩诃迦叶, cũng gọi là “Đại Ca Diếp” 大迦叶) là hai việc khác nhau. Trong “Trường A Hàm Kinh” 长阿含經có nói, ngài Ca Diếp xuất thân từ quý tộc Bà la môn 婆罗门, họ Ca Diếp 迦叶. Phụ thân tên là Phạm Đức 梵德, mẫu thân tên Tài Chủ 财主, cư trú tại thành Ba La Nại 波罗奈. Ngài “ngồi dưới cây Ni Câu Luật 尼拘律, thuyết pháp một hội, độ được 20.000 người.”

          Phật giáo xem 7 vị Phật này là tổ sư các đời, nhưng trừ ngài Thích Ca Mâu Ni ra, các vị còn lại là nhân vật truyền thuyết của Phật giáo, có ảnh hưởng không lớn lắm trong dân gian Trung Quốc. Tượng 7 vị Phật này nổi tiếng nhất  là tại Phụng Quốc Tự 奉国寺 ở huyện Nghĩa Liêu Ninh 辽宁và tại Hoa Nghiêm Tự 华严寺 ở Đại Đồng 大同Sơn Tây 山西, cũng có tự miếu xây dựng riêng 7 Phật điện để thờ 7 vị Phật, như 7 Phật điện ở trong Huyền Trung Tự  玄中寺 huyện Giao Thành 交城Sơn Tây 山西. /.   (hết)

Phụ lục của người dịch

Quá khứ thất Phật trong nguyên tác là:

1-Tì Bà Thi Phật 毗婆尸佛

2-Thi Khí Phật 尸弃佛

3-Tì Xá Bà Phật 毗舍婆佛

4-Câu Lâu Tôn Phật 拘楼孙佛

5-Câu Na Xá Phật 拘那舍佛

6-Ca Diếp Phật 迦叶佛

7-Thích Ca Mâu Nị Phật 释迦牟尼佛

Quá khứ thất Phật trong “Quan Âm tiểu bách khoa” là:

          Tì Bà Thi Phật 毗婆尸佛

          Thi Khí Phật 尸弃佛

          Tì Xá Phật 毗舍佛

          Câu Lưu Tôn Phật 拘留孙佛

          Câu Na Hàm Mâu Ni Phật 拘那含牟尼佛

          Ca Diếp Phật 迦叶佛

          Thích Ca Mâu Ni Phật释迦牟尼佛

          3 vị Phật đầu thuộc quá khứ kiếp (Trang nghiêm kiếp 庄严劫); 4 Phật sau thuộc hiện tại kiếp (Hiền kiếp 贤劫)

          (Tác giả: Nhan Tố Tuệ 颜素慧. Trường Sa – Nhạc Lộc thứ xã

                                                                 Huỳnh Chương Hưng

                                                                  Quy Nhơn 23/5/2024

Nguồn

TRUNG QUỐC PHẬT GIÁO CHƯ THẦN

中国佛教诸神

Tác giả: Mã Thư Điền 马书田

Đoàn kết xuất bản xã xuất bản, 1994

Previous Post Next Post