Sáng tác: Quế hoa minh - Cửu nguyệt vân khai thu khí lãnh (HCH)

 

桂華明

九月雲開秋氣冷

玉兔梧桐靜

水面湖心光如鏡

金粟熟

香無定

暮色殘紅菊花盛

金甲寒香凈

待到東風青帝永

詞曲令

皆吟咏

QUẾ HOA MINH

Cửu nguyệt vân khai thu khí lãnh

Ngọc thố ngô đồng tĩnh

Thuỷ diện hồ tâm quang như kính

Kim túc thục

Hương vô định

Mộ sắc tàn hồng cúc hoa thịnh

Kim giáp hàn hương tịnh

Đãi đáo đông phong Thanh đế vĩnh

Từ khúc lệnh

Giai ngâm vịnh

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 21/4/2024 

Kim túc金粟: biệt xưng của hoa quế. Hoa quế lúc nở nhìn giống như hàng ngàn hạt thóc lấm tấm điểm sắc vàng, cho nên có tên gọi như thế.

Kim giáp金甲: Mượn ở bài bài “Bất đệ hậu phú cúc” 不第後賦菊 của Hoàng Sào 黃巢 đời Đường:

待到秋來九月八

我花開後百花殺

冲天香陣透長安

满城盡帶黄金甲

Đãi đáo thu lai cửu nguyệt bát

Ngã hoa khai hậu bách hoa sát

Xung thiên hương trận thấu Trường An

Mãn thành tận đới hoàng kim giáp

(Đợi đến mùa thu ngày tám tháng chín

Lúc hoa của ta nở rộ thì trăm hoa đã đều héo rụng

Từng trận mùi hương xông lên trời, thấu đến Trường An

Khắp cả kinh thành đều mặc áo giáp vàng)

Thanh Đế 青帝: Một trong Ngũ đế theo truyền thuyết cổ đại Trung Quốc, chưởng quản phương đông, cũng là một trong những đối tượng chủ yếu mà đế vương cổ đại tế tự, cũng gọi là “Thương Đế” 蒼帝, “Mộc Đế” 木帝. Trong khái niệm “Tiên thiên ngũ đế” 先天五帝, Thanh Đế tức Thái Hạo 太昊, đối ứng với “mộc” của ngũ hành, đối ứng với mùa xuân trong bốn mùa, đối ứng với sắc xanh của ngũ sắc. 

 

Previous Post Next Post