“QUAN LẠI” THUỘC VỀ CỰU XƯNG
“Quan lại” 官吏 là cách xưng hô của thời trước, hiện nay người ta không
dùng từ này nữa.
“Quan lại”
官吏chỉ người làm việc tại cơ quan hành chính của nhà nước.
Trước đây, cơ quan hành chính bách tính gọi là “nha môn” 衙门, sai dịch phụ vụ tại nha môn gọi là “nha dịch” 衙役, người làm quan là “quan lại” 官吏, cũng gọi là “nha lại” 衙吏.
Chữ “lại”
吏trong giáp cốt văn, nghĩa gốc là người đi săn, về sau
dẫn đến nghĩa quan viên làm việc cho chư hầu.
Trong Quốc
ngữ - Chu ngữ thượng 国语 - 周语上 có câu:
Vương nãi sử Tư đồ hàm giới công khanh, bách lại, thứ
dân.
王乃使司徒咸戒公卿, 百吏, 庶民
(Vương bèn phái quan Tư đồ răn hết thảy công khanh, bách quan cùng thứ dân)
Vi Chiêu
韦昭chú rằng:
Bách lại, bách quan
百吏, 百官
(Bách lại là bách quan)
Ở đây nói
rõ, quan lúc bấy giờ gọi là “lại” 吏.
Trong Thuyết
văn giải tự 说文解字giải thích là:
Lại, trị nhân giả dã
吏, 治人者也
(Lại là người cai trị dân)
Từ sau đời
Hán, “lại” 吏 đặc
chỉ tiểu quan và sai dịch của phủ quan.
“Quan
lại” 官吏là từ xưng hô thời trước, chức trường hiện tại đã tránh
khái niệm “quan” 官và “lại” 吏, “quan lại” 官吏 thời
trước nhất luật đổi gọi là “chính phủ công tác nhân viên” 政府工作人员, hoặc gọi là “công vụ viên” 公务公.
Chính vì như thế, chúng ta chỉ có thể thấy cách xưng hô “quan lại” 官吏trong sách lịch sử.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 18/3/2024
Nguồn
TRUNG QUỐC NHÂN ĐÍCH XƯNG HÔ
中国人的称呼
Biên soạn: Lưu Nhất Đạt 刘一达
Tranh vẽ: Mã Hải Phương 马海方
Bắc Kinh: Trung dịch xuất bản xã, 2022