Dịch thuật: Công khanh dữ khất cái (Tiểu song u kí)

 

公卿与乞丐

平民种德施惠 (1), 是無位之公卿 (2).

 仕夫贪財好货 (3), 乃有爵之乞丐 (4).

                                   (小窗幽记)

CÔNG KHANH DỮ KHẤT CÁI

Bình dân chủng đức thi huệ (1), thị vô vị chi công khanh (2).

Sĩ phu tham tài hiếu hoá (3), nãi hữu tước chi khất cái (4).

                                                                                         (Tiểu song u kí)

Chú thích

1- Chủng đức thi huệ 种德施惠: tích đức cho mình, làm ơn cho người khác.

2- Vô vị chi công khanh 无位之公卿: quan viên cao cấp mà không có quan vị.

Công khanh 公卿: nguyên chỉ “tam công cửu khanh” 三公九卿, ở đây chỉ quan viên cao cấp trong triều đình.

3- Sĩ phu 仕夫: người làm quan.

          Hoá : hối lộ.

4- Tước : tước vị, quan hàm.  

Dịch nghĩa

QUAN CAO VÀ ĂN MÀY

          Bách tính bình dân tích đức hành thiện, trên thực tế là vị quan cao mà không có tước vị.

          Quan lại triều đình tham tang hối lộ, chẳng khác nào kẻ ăn mày lại  ở được ngôi cao.

Phân tích và thưởng thức

          Người sống  trên đời, ở vào hoàn cảnh giàu có sang hèn khác nhau, nhưng sự cao quý của nhân tính hoàn toàn không phải ở chỗ cao thấp của địa vị; giá trị của sinh mệnh cũng không phải ở chỗ có quan vị hay không. Có người thân ở địa vị cao mà làm những việc đáng hổ thẹn, chẳng khác nào kẻ ăn mày ở được địa vị cao. Sự ham muốn thanh sắc và dục vọng của họ, không bao giờ họ thoả mãn, giống như Khoa Phủ 夸父đuổi theo mặt trời, càng đuổi theo càng khát nước, cho nên tâm của người giàu thường như kẻ ăn mày. Kì thực, có một số người ngay cả kẻ ăn mày cũng không bằng, luôn bị người đời thoá mạ. Ví dụ như cạnh Tây Hồ 西湖có phần mộ Nhạc Phi 岳飞, trước mộ có 4 tượng người bằng đồng đang quỳ, trong đó có hai tượng là hai vợ chồng Tần Cối 秦桧, năm đó bán nước hại chết Nhạc Phi. Nhưng, có rất nhiều bách tính bình dân, họ không có địa vị hiển hách, cũng không có kim tiền dư dật, nhưng lại sẵn lòng giúp người, tích đức hành thiện, trên thực tế, họ là quan cao mà không có quan vị nhưng lại có được sự tôn kính của mọi người.

Phụ lục của người dịch

Tiểu song u kí 小窗幽记 là tác phẩm ghi lại những cách ngôn tu thân xử thế do Trần Kế Nho 陈继儒biên soạn, thể hiện thái độ nhân sinh tích cực của nho gia về việc tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ. Tác phẩm này xưa nay được xem là giai tác về việc tu dưỡng bản thân.

          Toàn sách được chia làm 12 quyển:

     quyển 1: tập tỉnh 集醒     quyển 2: tập tình 集情     quyển 3: tập tiễu 集峭

     quyển 4: tập linh 集灵     quyển 5: tập tố 集素        quyển 6: tập cảnh 集景

     quyển 7: tập vận 集韵     quyển 8: tập kì 集奇        quyển 9: tập ỷ 集绮

     quyển 10: tập hào 集豪   quyển 11: tập pháp 集法  quyển 12: tập thiến 集倩

          Theo http://www.360doc.com/content

                   http://baike.baidu.com/view/147434.htm

          Tiểu song u kí được dùng ở đây do Lôi Phương 雷芳 chú dịch, Sùng Văn thư cục xuất bản năm 2007, sách này  không chia thành 12 quyển như ở trên.

Trần Kế Nho 陈继儒 (1558 – 1639): văn học gia, thư hoạ gia đời Minh, tự Trọng Thuần 仲醇, hiệu Mi Công 眉公, người Hoa Đình 华亭 Tùng Giang 松江 (nay là Tùng Giang Thượng Hải).

Trần Kế Nho lúc nhỏ đã thông minh, ông học rộng biết nhiều, giỏi cả thơ lẫn văn, về thư pháp theo Tô Thức 苏轼, Mễ Phế 米芾 nổi tiếng một thời. Khoảng những năm hai mươi mấy tuổi, ông tuyệt ý với khoa cử, ẩn cư tại Tiểu Côn sơn 小昆山, sau cất nhà tại Đông Xà 东佘 suốt ngày đóng cửa viết sách. Triều đình nhiều lần cho mời nhưng ông đều lấy cớ bệnh tật từ chối.

Trần Kế Nho cả một đời đọc rất nhiều, trứ thuật cũng đồ sộ phong phú. Tác phẩm của ông có Trần Mi Công toàn tập 陈眉公全集  truyền đời.

Nguồn http://www.360doc.com/content

                                                                       Huỳnh Chương Hưng

                                                                       Quy Nhơn 11/03/2024

Nguyên tác

CÔNG KHANH DỮ KHẤT CÁI

 公卿与乞丐

Trong quyển

TIỂU SONG U KÍ

小窗幽记

Tác giả: Trần Kế Nho 陈继儒

Chú dịch: Lôi Phương 雷芳

Sùng Văn thư cục, 2007.

Previous Post Next Post