CHÓ “TẠM XUẤT” VÀ CHÓ “BẠO XUẤT”
Bàn về chữ “đột” 突, chữ “thốt” 猝
Về phó từ biểu thị thời gian, có không ít những
từ biểu thị thời gian ngắn: như “đột” 突, “thốt” 猝, “thúc” 倏, “thực
khoảnh” 食頃, “thuấn” 瞬v.v… Những từ này có không ít từ liên quan đến “khuyển” 犬 (chó),
liên quan đến nhân thể, lại có từ là ngoại lai.
Từ liên quan đến “khuyển” 犬 như “đột” 突. “Đột” 突 có chữ
“huyệt” 穴 chữ “khuyển” 犬. Trong Thuyết văn 说文nói rằng:
Đột, khuyển tạm xuất dã.
突犬暂出也
(Đột nghĩa là chó từ trong
hang đột nhiên chạy ra)
Ở đây cần phải làm rõ chữ “tạm” 暂. Thời cổ, “tạm” 暂 có nghĩa
là “tật tốc” 疾速 (nhanh chóng), “tấn tốc” 迅速 (mau chóng), lại có ý là khiến
cho người ta không phòng bị (1). “Khuyển tạm xuất” 犬暂出mà
trong Thuyết văn nói có nghĩa là chó từ trong hang vụt chạy ra.
Lại xem câu trong Hán thư – Lí Quảng truyện 汉书
- 李广传:
Quảng tạm đằng nhi thướng Hồ
nhi mã.
广暂腾而上胡儿马
(Lí Quảng nhanh chóng nhảy
lên ngựa của Hồ nhi đào tẩu)
“Tạm đằng” 暂腾là nhanh chóng nhảy lên ngựa của Hồ nhi. Đó
cũng là thừa lúc Hồ nhi không để ý đoạt lấy ngựa mà đào tẩu.
Chữ “thốt” 猝cũng liên quan đến “khuyển”. “Thốt” 猝có chữ
“khuyển” 犬 chữ “tốt” 卒, “tốt” 卒là thanh phù. Nghĩa gốc là chó từ trong bụi cỏ vụt chạy ra đuổi theo người.
“Bạo xuất” 暴出cũng mang ý nghĩa nhanh chóng.
Còn như “thương thốt” 仓猝, “cấp thốt” 急猝, “bức
thốt” 逼猝đều do chữ “thốt” 猝tổ thành, đều là từ song âm biểu thị thời
gian nhanh chóng, mau chóng.
Chữ “thúc” 倏có chữ “du” 攸 và chữ “khuyển” 犬, “du” 攸là thanh
phù, “thúc” 倏 cũng biểu thị ý nghĩa nhanh chóng. Như “thúc hốt” 倏忽, “thúc
nhĩ” 倏尔, “thúc dĩ bán tải” 倏已半载 (mới đó mà đã nửa năm). đều là phó từ hoặc
đoản ngữ biểu thị thời gian nhanh chóng.
Trong từ ngữ biểu thị thời gian cũng thường có quan hệ với
thân thể con người.
-Một
là liên quan đến đầu, như “khoảnh” 頃trong “khoảnh khắc” 頃刻, có ý nghĩa là đầu nghiêng
về một bên, điều mà gọi là:
Tiểu hữu thiên trắc, vi thời
kỉ hà
小有偏侧,
为时几何
Ý nói là một khi nghiêng đầu thì có thể được bao lâu.
“Nga khoảnh” 俄頃, “thực khoảnh” 食頃, “thiểu khoảnh” 少頃, “hữu
khoảnh” 有頃cũng đều do chữ “khoảnh” 頃tổ thành, biểu thị thời gian rất ngắn trong
phút chốc
-Một là liên quan đến “mục” 目(mắt), “miết” 瞥trong “nhất
miết” 一瞥, “thuấn” 瞬 trong “nhất thuấn” 一瞬. “Nhất thuấn” 一瞬 là trong chớp mắt, biểu thị
thời gian cực ngắn.
-Một là liên quan đến chân, như “chủng” 踵trong
“tuyền chủng” 旋踵, xoay chuyển bàn chân tức xoay người, cũng là mang ý nghĩa trong phút chốc.
Trong từ ngữ biểu thị thời gian có không ít từ ngoại lại.
Như “tu du” 须臾, “sát na” 刹那, “nhất đàn chỉ” 一弹指 đều đến từ tiếng Phạm. Những từ ngoại lai
này đều biểu thị trường độ thời gian, có cách nói cụ thể. Như trong “Tân bà
sa luận” 新婆沙论cho rằng: ngày đêm có 4.320.000 sát na. Lại như
trong “Tăng kì luật” 僧祇律nói rằng: 20 niệm 念 là 1 thuấn
瞬, 20 thuấn
瞬là 1 đàn
chỉ 弹指, 20 đàn chỉ 弹指 là 1 la dự 罗预, 20 la dự 罗预 là 1 tu du 须臾, một ngày đêm có 30 tu du (2).
Ngoài ra, từ ngữ biểu thị thời gian ngắn còn rất nhiều. Viết văn vận dụng từ đồng nghĩa thì có thể tránh từ ngữ bị trùng lặp. Tránh từ trung lặp khiến cho ngôn ngữ văn chương linh hoạt hơn, không bị sơ cứng. Như Bồ Tùng Linh 蒲松龄khi viết “Xúc chức” 促织đã dùng 5 từ: “thực khoảnh” 食頃, “vị kỉ” 未几, “thốt nhiên” 猝然, “thiểu gian” 少间, “tư tu” 斯须, không trùng lặp. Còn như Lâm Tự Hoàn 林嗣环khi viết “Khẩu kĩ” 口技đã dùng các từ như “thiểu khoảnh” 少頃, “vị kỉ” 未几, “nga nhi” 俄而, “hốt nhiên” 忽然, cũng rất ít trùng lặp, từ vựng lại phong phú, khiến văn chương tăng thêm màu sắc. Còn như từ đồng nghĩa cũng có thời gian dài ngắn khác nhau, ngữ khí nặng nhẹ khác nhau, như “thực khoảnh” 食頃và “thốt nhiên” 猝然có sự sai dị. Cho nên nói “tạm từ” 暂词 tuy nhiều, nhưng không thể tuỳ ý dùng bừa bãi, cần phải chú ý đến điểm sai dị nhỏ của chúng.
Chú của
nguyên tác
1-Lục Tông Đạt 陆宗达,
Vương Ninh 王宁: “Huấn hỗ dữ Huấn hỗ học” 训诂与训诂学trang 268. Sơn Tây giáo dục
xuất bản xã.
2-Tống . Hồng Mại 洪迈: “Dung Trai tuỳ bút” 容斋隨笔, đệ thập tứ, trang 577. Kiến “Bút kí tiểu thuyết đại quan” 笔记小说大观. Giang Tô Quảng Lăng cổ tịch khắc ấn xã.
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 21/3/2024
Nguyên tác Trung văn
KHUYỂN TẠM XUẤT DỮ KHUYỂN BẠO XUẤT
ĐÀM “ĐỘT” “THỐT”
犬暂出与犬暴出
谈 “突” “猝”
Trong quyển
HÁN TỰ THẬP THÚ
汉字拾趣
Tác giả: KỶ ĐỨC DỤ (纪德裕)
Phúc Đán Đại học xuất bản xã,
1998