Sáng tác: Khánh xuân thì - Chu minh sơ hạ (HCH)

 

慶春時

朱明初夏

高坡山野

躑躅花開

池中綠色

紅衣靜客

風過送香來

苦瓜將盡

甘蔗傾影庭階

鶯啼燕囀

身邊把扇

終日樂舒懷 

KHÁNH XUÂN THÌ

Chu minh sơ hạ

Cao pha sơn dã

Trịch trục hoa khai

Trì trung lục sắc

Hồng y tĩnh khách

Phong quá tống hương lai

Khổ qua tương tận

Cam giá khuynh ảnh đình giai

Oanh đề yến chuyển

Thân biên bả phiến

Chung nhật lạc thư hoài

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 20/3/2024

Chu minh 朱明: biệt xưng của mùa hạ.

          Trong Nhĩ nhã – Thích thiên 爾雅 - 釋天có câu:   

Xuân vi Thanh dương, Hạ vi Chu minh, Thu vi Bạch tàng, đông vi Huyền anh.

          春為青陽, 夏為朱明, 秋為白藏, 冬為玄英

(Mùa xuân là Thanh dương, mùa hạ là Chu minh, mùa thu là Bạch tàng, mùa đông là Huyền anh)

Sao gọi là “Chu minh” 朱明, Quách Phác 郭璞nói rằng:

Khí xích nhi quang minh

氣赤而光明

(Khí đỏ mà sáng)

Trịch trục: 躑躅 / 踯躅: biệt danh của hoa đỗ quyên.

Hoa đỗ quyên có nhiều biệt danh, đời Đường có 5 tên gọi như sơn thạch lựu 山石榴, sơn lựu 山榴, Sơn Trịch Trục 山踯躅, trịch trục 踯躅, hồng trịch trục 红踯躅.

          Sơn Thạch Lựu nhất danh sơn trịch trục, nhất danh đỗ quyên hoa, đỗ quyên đề thời hoa phốc phốc.

                                          (Bạch Cư Dị - Sơn Thạch Lựu ký Nguyên Cửu)

山石榴一名山踯躅, 一名杜鹃花, 杜鹃啼时花扑扑

                                                 (白居易 - 山石榴寄元九)

          (Sơn thạch lựu còn có tên là sơn trịch trục, một tên khác là đỗ quyên, khi chim đỗ quyên kêu, hoa trổ rực rỡ)

Ngũ Độ khê đầu trịch trục hồng.

                                          (Trương Tịch – Ký Lý Bột)

五度溪头踯躅红

                             (张籍 - 寄李渤)

(Nơi đầu khe Ngũ Độ hoa trịch trục nở hồng)

(“Hoa dữ văn học” 花与文学: Giả Tổ Chương 贾祖璋. Thượng Hải cổ tịch xuất bản xã, 2001)

Trịch trục 躑躅 / 踯躅: Lẩn quẩn, đi tới đi lui.

Trong quyển Bản thảo kinh tập chú 本草经集注 Đào Hoành Cảnh 陶宏景 đã viết:

          Dương Trịch Trục (tức hoàng đỗ quyên), dương thực kỳ diệp, trịch trục nhi tử.

羊踯躅 (即黄杜鹃), 羊食其叶, 踯躅而死

          (Dương trịch trục (tức đỗ quyên vàng), dê ăn phải lá của nó, chân lẩn quẩn đi không được mà chết)

Hồng y 紅衣Tĩnh khách 靜客: đều là biệt xưng của hoa sen.

Cam giá 甘蔗: Cây mía.

Cố Khải Chi 顾恺之 (348 – 409) tự Trường Khang 长康, người Vô Tích 无锡 (nay là thành phố Vô Tích 无锡tỉnh Giang Tô 江苏), hoạ gia, thi gia nổi tiếng thời Đông Tấn, mỗi khi ăn mía, ông ăn từ ngọn dần đến gốc. Có người lấy làm lạ, hỏi ông, ông đáp rằng: “Để dần đến chỗ ngọt.”

          Trong Tn thư – Văn uyển truyện – Cố Khải Chi 晋书 - 文苑传 - 顾恺之có chép:

          Khải Chi mỗi thực cam giá, hằng tự vĩ chí bản. Nhân hoặc quái chi, vân: Tiệm nhập giai cảnh.

          恺之每食甘蔗,恒自尾至本.人或怪之,:渐入佳境.

          Về sau, từ “giá cảnh” 蔗境được dùng để ví trước khổ sau sướng, có phúc về sau. Cũng được dùng để ví cuộc sống của người già dần có chuyển biến tốt.

https://baike.baidu.com/item/%E9%A1%BE%E6%81%BA%E4%B9%8B/196460

Phiến : tức cây quạt. Quạt là vật cát tường. Chữ “phiến” và chữ “thiện” đồng âm, cả hai đều bính âm là “shàn”.

Previous Post Next Post