THẤT BỒI, THẤT NGÔN, THẤT LỄ, THẤT THỦ, THẤT HUYẾT …..
“Thất” 失là chữ có
năng lực cấu từ rất mạnh, từ dùng “thất” 失cấu thành, ngoài những từ nêu ở đề mục ra, còn có thể kể như:
Thất
sách 失策, thất thường 失常, thất truyền 失传, thất đức 失德, thất hoà 失和, thất kiểm 失检, thất tiết 失节, thất kính 失敬, thất luyến 失恋, thất minh 失明, thất miên 失眠, thất sắc 失色, thất thân 失身, thất thận 失慎, thất thanh 失声, thất thủ 失手, thất điệu 失调, thất ngộ 失误, thất tiếu 失笑, thất sự 失事, thất nghinh 失迎, thất túc 失足, thất chức 失职, thất cấm 失禁, thất khẩu 失口, thất quần 失, thất dưỡng 失养, thất hoả 失火, thất tu 失修…
Muốn
hiểu và nắm vững ý nghĩa những từ này, cần phải phân tích kết cấu tự hình của
chữ này, truy ngược đến nghĩa gốc của chữ.
Chữ “thất”失 trong triện văn là hình dạng cái
tay, ý nghĩa là là món đồ ở trên tay rơi đi, bị mất. Đã là món đồ từ trên tay rơi
mất, nhân đó hàm ý “phi chủ quan nguyện vọng sở trí” 非主观愿望所致 (không phải
là do nguyện vọng chủ quan gây ra), ý nghĩa này hàm ẩn bên trong. Chúng ta căn
cứ vào đặc điểm này của nghĩa gốc, đối với ý nghĩa của những từ liệt kê ở trên
cũng không khó để phân tích và hiểu rõ.
-Gọi
là “thất bồi” 失陪 dùng để nói rõ mình không thể bầu bạn với khách, không
phải do chủ quan muốn như thế, mà là do khách quan không có cách nào để phân thân.
-“Thất
ngôn” 失言do không chú ý nói ra những lời không
lễ phép lịch sự, không thích hợp, không phải có ý muốn nói như thế.
-“Thất
lễ” 失礼 là lễ tiết không chu đáo, có thiếu sót, không phải chủ
quan cố ý khinh mạn.
-“Thất
thủ” 失手do không cẩn thận không khống chế làm
chủ được tay, gây ra hậu quả không tốt. Như nói:
Nhất thất thủ, bả điểu phóng thoát liễu.
一失手, 把鸟放脫了
(Lỡ tay làm chim bay mất)
-“Thất
huyết” 失血, một số lượng máu chảy ra, bản thân
không có cách khống chế.
Những
từ này đều là từ vựng hiện đại, nhưng ý nghĩa “phi chủ quan ý nguyện sở trí” của
“thất” 失vẫn được bảo lưu bên trong.
Chữ “thất”
失 thời cổ là từ có thể sử dụng độc lập, phát triển đến hậu đại, xuất hiện từ
khẩu ngữ tương ứng: đâu 丢, điệu 掉 (thời cổ cũng có chữ “điệu” 掉, mang ý
nghĩa điệu chuyển, như “vĩ đại bất điệu” 尾大不掉 đuôi lớn
không quảy ngoắc được, nghĩa “mất” là hậu khởi). Trong khẩu ngữ, nhìn chung nói:
X X đông tây đâu liễu
X X 东西丢了
Không nói:
X X đông tây thất liễu.
X X 东西失了
Chữ “thất”
失 từ thành phần tạo cú vào thời cổ đến hiện nay biến thành thành phần tạo từ,
ý nghĩa của nó cũng hư hoá. “Đâu” 丢 và “điệu” 掉 là hai từ
khẩu ngữ, năng lực cấu từ không mạnh,từ do nó cấu thành có số lượng rất hạn chế.
Ngoài
ra còn có chữ “phụng” 奉tình hình
cũng tương tự như chữ “thất” 失, nghĩa gốc
của nó là “phủng” 捧 (bưng), chữ “phụng” 奉 này sản
sinh tương đối muộn. Chữ “phụng” 奉 hiện tại không thể sử dụng đơn độc,
nhưng lại có thể dùng để cấu thành nhiều từ, như:
Phụng
hoàn 奉还, phụng cáo 奉告, phụng tống 奉送, phụng khuyến 奉劝, phụng mệnh
奉命, phụng hiến 奉献, phụng dưỡng 奉养v.v…
“Phụng” 奉 ở đây là
ngữ tố biểu thị sự kính trọng, ý nghĩa hư rỗng, mà ý nghĩa hư rỗng này là từ thực
nghĩa của “phủng” 捧 mà phát triển ra.
Nếu như có thể liên hệ với nghĩa gốc của chữ “phụng” 奉 để suy nghĩ, thì có thể giúp chúng ta hiểu rõ nghĩa ngữ tố biểu thị ý tôn kính trừu tượng của nó.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 22/02/2024
Nguồn
HÁN NGỮ HÁN TỰ VĂN HOÁ THƯỜNG ĐÀM
汉语汉字文化常谈
Tác giả: Tào Tiên Trạc 曹先擢
Thương vụ ấn thư quán Quốc Tế hữu hạn công ti
Trung Quốc – Bắc kinh 2015