Dịch thuật: Chữ "bộ" 步 trong Hán ngữ cổ (Vương Lực)


CHỮ “BỘ” TRONG HÁN NGỮ CỔ

I-Đi (bộ), đặc chỉ bước đi từ từ.

          Trong Trang Tử - Điền Tử Phương 莊子 - 田子方có câu:

Phu tử bộ diệc bộ, phu tử xu diệc xu.

夫子步亦步, 夫子趨亦趨

(Thầy bước chậm con cũng bước chậm; thầy bước nhanh con cũng bước nhanh)

          “Bộ” cũng được dùng như danh từ, biểu thị bước chân, bộ phạt 步伐.

          Trong Sở từ - Li tao 楚辭 - 離騷:

Phù duy tiệp kính dĩ quẫn bộ.

夫唯捷徑以窘步

(Tham theo đường tà mà bước đi khốn khó)

          Trong Hán thư -  Tự truyện 漢書 - 敘傳:

Hựu phục thất kì cố bộ.

又復失其故步

(Lại mất đi bước đi vốn có của mình)

          “Cố bộ” 故步 là bước đi. Hiện nay có từ song âm là “bộ phạt” 步伐, thành ngữ có câu:

Cố bộ tự phong

故步自封

(Cứ theo bước đi cũ không cầu đổi mới.)

(Ý nói giẫm chân tại chỗ)

II-Lượng từ

          1-Giơ cao chân bước hai lần là một bộ.

          Trong Mạnh Tử - Lương Huệ Vương thượng 孟子 - 梁惠王上:

Hoặc bách bộ nhi hậu chỉ, hoặc ngũ thập bộ nhi hậu chỉ.

或百步而後止, 或五十步而後止

(Có kẻ trăm bộ mới dừng, có kẻ năm mươi bộ mới dừng)

          Trong Tuân Tử - Khuyến học 荀子 - 勸學:

Cố bất tích khuể bộ, vô dĩ trí thiên lí

故不積蹞步, 無以致千里

(Cho nên không góp được khuể (nửa bước) bộ (một bước) thì không thể đi được ngàn dặm)

Xét: “bộ” mà người xưa nói, tương đương với hai bước mà ngày nay chúng ta nói, “khuể” (cũng viết là )mà người xưa nói tương đương với một bước mà ngày nay chúng ta nói)

2-Sáu xích là 1 bộ . Ở đây là đơn vị dùng để đo đạc khoảnh đất, 300 bộ là 1 lí .

Theo Chu lễ - Khảo công kí – Tượng nhân 周禮 - 考工記 - 匠人có câu:

Dã đạc dĩ bộ

野度以步

(Dùng bộ để đo đạc khoảnh đất)

Trong Tam phụ hoàng đồ 三輔黄圖có câu:

Tác A Bàng tiền điện, đông tây ngũ thập bộ, nam bắc ngũ thập trượng, thượng khả toạ vạn nhân.

作阿房前殿, 東西五十步, 南北五十丈, 上可坐萬人.

(Toà điện ở phía trước cung A Bàng (1), chiều đông tây là 50 bộ, chiều nam bắc là 50 trượng, có thể chứa cả vạn người)

Chú của người dịch

1-Về âm đọc của chữ                                                                                                   

Trong Hán Việt tự điển của Thiều Chửu có 2 âm:

Phòng: cái buồng …

Bàng: A Bàng tên cung điện nhà Tần.

(trang 223, nxb Tp Hồ Chí Minh, 1993)

Trong Khang Hi tự điển 康熙字典cũng có 2 âm:

          - Âm Bắc Kinh hiện đại thứ nhất là fáng

          Đường vận 唐韻, Tập vận 集韻, Vận hội 韻會, Chính vận 正韻 đều phiên thiết là phù phương 符方. Âm (phòng)

          - Âm Bắc Kinh hiện đại thứ hai là páng

          Quảng vận 廣韻 phiên thiết là bộ quang 步光

          Tập vận 集韻, Vận hội 韻會, Chính vận 正韻  phiên thiết là bồ quang 蒲光, đều âm là (bàng).

          Quảng vận 廣韻 ghi rằng:

A Bàng, Tần cung danh

阿房,秦宮名

(A Bàng là tên một cung đời Tần)

(trang 362, Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, 2003)

          Bài 阿房宮賦 của Đỗ Mục 杜牧trong Đường Ngũ đại tản văn 唐五代散文 do Hồ Sĩ Minh 胡士明 và Từ Thụ Nghi 徐树仪 biên soạn, Thượng Hải thư điếm xuất bản, ở lời chú số 2 có chú âm Bắc Kinh hiện đại của 2 chữ 阿房e (thanh 1) páng.  (trang 48, Thế kỉ xuất bản tập đoàn, 200)

          Như vậy, tôi theo đây đọc là “A Bàng”.

                                                                   Huỳnh Chương Hưng

                                                                   Quy Nhơn 27/02/2024

Nguyên tác Trung văn trong

CỔ ĐẠI HÁN NGỮ

古代漢語

(tập 4)

Chủ biên: Vương Lực 王力

Trung Hoa thư cục, 1998.

Previous Post Next Post