踏雪行
木鐸宣揚
四書經典
言行據義依仁辦
做官後樂及先憂
爲民富教邪心遠
五戒三皈
金鐘普勸
慈燈慧爥開明願
六時晝夜得平安
善心歡喜蓮花現
Mộc đạc
tuyên dương
Tứ thư
kinh điển
Ngôn hành
cứ nghĩa y nhân biện
Tố
quan hậu lạc cập tiên ưu
Vi dân phú giáo tà tâm viễn
Ngũ giới
tam quy
Kim chung
phổ khuyến
Từ đăng
tuệ chúc khai minh nguyện
Lục thời
trú dạ đắc bình an
Thiện tâm hoan hỉ liên hoa hiện
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 03/01/2014
Mộc
đạc 木鐸: cái
chuông cầm tay bằng đồng mà cái lắc bên trong được làm bằng gỗ. Thời cổ khi tuần
hành tuyên chính giáo, pháp lệnh, dùng “mộc đạc” lắc lên phát ra tiếng để mọi
người chú ý. Ta thường dịch là cái mõ bằng gỗ.
Trong Luận ngữ - Bát dật 論語 - 八佾có câu:
Thiên hạ chi vô đạo
dã cửu hĩ, thiên tương dĩ Phu Tử vi mộc đạc.
天下之無道也久矣, 天將以夫子爲木鐸
(Thiên hạ vô đạo đã lâu lắm rồi, thế nên trời đã lấy Phu Tử
làm thánh nhân để giáo hóa thiên hạ)
Tứ
thư 四書: Hợp
xưng bốn loại thư tịch kinh điển của Nho gia, gồm: “Đại học” 大學, “Trung dung” 中庸,
“Luận ngữ” 論語, “Mạnh Tử”
孟子.
Hậu
lạc cập tiên ưu先憂後樂: Điển xuất từ câu của Phạm Trọng
Yêm 范仲淹
đời Tống trong bài Nhạc Dương Lâu kí 岳陽樓記:
Tiên thiên hạ chi
ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc
先天下之憂而憂,
後天下之樂而樂
(Lo trước cái lo của thiên hạ,
vui sau cái vui của thiên hạ)
Phú giáo 富教: Mượn ý ở thiên Tử Lộ 子路 trong Luận ngữ 論語 :
Tử
thích Vệ, Nhiễm Hữu bộc. Tử viết: ‘Thứ hĩ tai!’ Nhiễm Hữu viết: ‘Kí thứ hĩ, hựu
hà gia yên?’ Viết: ‘Phú chi.’ Viết: ‘Kí phú hĩ: ‘Hựu hà gia yên?’ Viết: ‘Giáo
chi.’
子適衛,
冉有仆. 子曰: ‘庶矣哉!’
冉有曰: ‘既庶矣, 又何加焉?’
曰: ‘富之.’ 曰:
‘既富矣, 又何加焉?’ 曰:
‘教之.’
(Khổng Tử đi đến nước Vệ, Nhiễm Hữu đánh
xe. Khổng Tử bảo rằng: ‘Dân đông đúc thay!’ Nhiễm Hữu nói rằng: ‘Dân đã đông rồi
thì nên làm gì?’ Khổng Tử bảo rằng: ‘Nên làm cho dân giàu có lên.’ Nhiễm Hữu lại
hỏi: ‘Dân đã giàu rồi thì nên làm gì nữa?’ Khổng Tử bảo rằng: ‘Nên giáo dục cho dân.”
Ngũ giới 五戒: Năm điều
răn cấm mà người tu tại gia đạo Phật phải giữ, gồm:
Bất
sát sinh 不殺生 (không
sát sinh).
Bất thâu đạo 不偷盜 (không
trộm cắp).
Bất tà dâm 不邪淫 (không
tà dâm).
Bất vọng ngữ 不妄語 (không
nói dối).
Bất ẩm tửu 不飲酒 (không
uống rượu).
Tam quy 三皈: Tức
ba phép quy y trong Phật giáo. “Quy” 皈 là hướng tới; “y” 依 là nương
tựa, gồm:
Quy
y Phật 皈依佛
Quy
y pháp 皈依法
Quy
y tăng 皈依僧
Kim
chung 金鐘: Chuông
đồng.
Lục
thời trú dạ đắc bình an: Mượn từ câu “Đêm ngày sáu thời thường an lành”. Trong
“Mông Sơn thí thực niệm tụng thuyết pháp nghi – Kiết tường kệ” 蒙山施食念誦說法儀 -
吉祥偈có câu:
Nguyện trú kiết tường
dạ kiết tường
Trú dạ lục thời hằng
kiết tường
願晝吉祥夜吉祥
晝夜六時恆吉祥
(Nguyện ngày an lành đêm
an lành
Đêm ngày sáu thời thường
an lành)
http://www.bplmonastery.org/uploads/6/3/3/1/6331706/nghi_thuc_dai_mong_son_thi___thuc-edit.pdf
Lục
thời 六時: Người
xưa đem ngày đêm phân làm 6 thời, tức: thần triêu 晨朝, nhật trung 日中,
nhật một 日沒là ba thời của ban ngày; sơ dạ
初夜, trung dạ 中夜, hậu dạ 後夜là
3 thời của ban đêm.
“Trú dạ lục thời hằng kiết tường” tức ngày đêm 24 tiếng đồng hồ, đều được kiết tường như ý.