Dịch thuật: Về chức quan địa phương cổ đại

 

VỀ CHỨC QUAN ĐỊA PHƯƠNG CỔ ĐẠI

          Nói đến chức quan cổ đại, chúng ta đều biết đại khái chính là Huyện lệnh 县令, bời vì trên sâu khấu thường xuất hiện hình tượng Huyện thái gia 县太爷. Huyện lệnh tuy chỉ là một chức quan thất phẩm nhỏ, nhưng là quan viên cơ tầng của xã hội phong kiến, có quan hệ mật thiết với vấn đề y thực trú hành của bách tính. Kì thực, trong chức quan địa phương cổ đại, Huyện lệnh không hề là quan viên nhỏ nhất. Xã hội phong kiến Trung Quốc vô cùng lâu dài, triều đại lại nhiều, nhân đó chức quan địa phương cổ đại của Trung Quốc vô cùng phức tạp.

         Trước đời Tần, cứ mỗi 25 nhà là 1 “lư” , vị hương quan cơ tầng nhất gọi là “Lư tư” 闾胥; 100 nhà là 1 “lữ” , trưởng quan gọi là “Lữ sư” 旅师; 500 nhà là 1 “đảng” , trưởng quan gọi là “Đảng chính” 党正. 2.500 nhà là 1 “châu” , trưởng quan gọi là “Châu trưởng” 州长; 12.500 nhà là 1 “hương” , trưởng quan gọi là “Hương đại phu” 乡大夫.

          Sau khi Tần thống nhất thiên hạ, sửa đổi lại quan chế, ở địa phương lập “quận, huyện”. Quận lập “Quận thú” 郡守 (nắm giữ hành chính), “Quận uý” 郡尉(nắm giữ quân sự), “Giám ngự sử” 监御史 (nắm giữ giám sát). Dưới quận lập huyện, huyện từ vạn người trở lên lập “Huyện lệnh” 县令, huyện từ vạn người trở xuống gọi là “Trưởng” . Dưới huyện lập “hương” , trưởng quan của hương gọi là “Lão” . Dưới hương lập đình, cứ 10 dặm là 1 đình, trưởng quan gọi là “Đình trưởng” 亭长.

          Địa phương đời Hán lập “châu” , trưởng quan gọi là “Thứ sử” 刺史, sau đổi gọi là “Châu mục” 州牧, cũng gọi là “Sứ quân” 使君. Dưới châu lập “quận”, trưởng quan gọi là “Thái thú” 太守. Dưới quận lập “huyện”, đặt “Huyện lệnh”  县令 (nắm giữ hành chính), “Huyện uý” 县尉 (nắm giữ quân sự), “Huyện thừa” 县丞 (nắm giữ hình ngục).

          Chức quan địa phương đời Tấn về cơ bản như đời Hán.

          Đến đời Đường, tại 3 phủ Kinh Triệu 京兆, Hà Nam 河南, Thái Nguyên 太原, triều đình thiết lập mỗi phủ 1 quan Mục , 1 quan Doãn , 2 quan Thiếu doãn 少尹.

          Đời Đường, châu phân làm thượng, trung, hạ. Châu có từ 4 vạn hộ trở lên là “thượng châu” 上州, đặt 1 Thứ sử 刺史, 1 Biệt giá 别驾, 1 Trưởng sử 长史, 1 Tư mã 司马; châu có từ 2 vạn hộ trở lên là “trung châu” 中州, châu chưa đến 2 vạn hộ là “hạ châu” 下州.

Dưới châu lập huyện , cũng phân làm thượng, trung, hạ, Huyện đặt 1 Lệnh , 1 Thừa , 1 Chủ bạ 主簿, 2 Uý , 2 Lục sự 录事.

Dưới huyện lập Hương, có Trưởng . Dưới hương lập lí , trưởng quan gọi là “Lí chính” 里正, nhưng không thuộc chức quan.

Chế độ chức quan đời Tống hỗn loạn, phủ gọi là “Tri phủ sự” 知府事, châu gọi là “Tri châu sự” 知州事, huyện gọi là “Lệnh” , triều đình hoàn toàn không chính thức nhậm, trừ Thứ sử 刺史, Huyện lệnh 县令, mà là phái Kinh quan đến Tri phủ sự, Tri châu sự, Tri huyện sự.

Địa phương quan đời Minh có Tri phủ 知府, Tri châu 知州, Tri huyện 知县. Tỉnh lập “Bố chính sứ” 布政使, nắm giữ tài chính, dân chính toàn tỉnh; Đề hình Án sát sử 提刑按察使, nắm giữ hình ngục một tỉnh; Chuyển vận sứ 转运使, nắm giữ diêm chính 盐政 (chuyên về muối) của một tỉnh; Binh mã đô chỉ huy sứ 兵马都指挥使, nắm giữ binh mã một tỉnh. Ngoài 3 sứ là chính , hình , binh , lấy bộ viện đại thần nhậm chức Tổng đốc 总督, Đề đốc 提督và Tuần phủ 巡抚, nắm giữ chính sự, hình sự, quân sự của một tỉnh hoặc nhiều hơn.

Đời Thanh cơ bản theo chế độ đời Minh, ngoại quan có Tổng đốc 总督, nắm giữ quân chính, dân vụ của một tỉnh hoặc nhiều hơn, quyền lực rất lớn. Tuần phủ 巡抚 nắm giữ sự việc của một tỉnh. Tỉnh lập Bố chính sứ 布政使, nắm giữ tài chính, dân chính của một tỉnh, cũng gọi là “Phiên đài” 藩台; Án sát sứ 按察使, nắm giữ hình ngục của một tỉnh, cũng gọi là “Nghiệt đài” 臬台; Học chính 学政, nắm giữ việc khảo thí của một tính. Dưới tỉnh lập đạo, trưởng quan gọi là “Đạo doãn” 道尹; dưới đạo lập phủ, châu, huyện, trưởng quan lần lượt là Tri phủ 知府, Tri châu 知州, Tri huyện 知县.

                                                                             Huỳnh Chương Hưng

                                                                             Quy Nhơn 16/12/2023

Nguồn

CỔ ĐẠI ĐIỂN CHƯƠNG LỄ NGHI BÁCH VẤN

古代典章礼仪百问

Tác giả: Hoa Cường 华强

Thượng Hải: Thượng Hải cổ tịch xuất bản xã, 2004.

Previous Post Next Post