好時光
萬紫千紅春色
來百客
淡濃香
妖客岸邊浮碧水
晴天遠客芳
匠客含麗質
野客戀
藻辭章
艷客墻頭出
蜀客帶輕霜
HẢO THỜI QUANG
Vạn tử thiên hồng
xuân sắc
Lai bách khách
Đạm nùng hương
Yêu khách ngạn
biên phù bích thuỷ
Tình thiên viễn khách phương
Tượng khách hàm lệ
chất
Dã khách luyến
Tảo từ chương
Diễm khách tường đầu
xuất
Thục khách đới
khinh sương
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 20/11/2023
Yêu
khách 妖客: Biệt xưng của hoa đào.
Viễn
khách 远客: Biệt xưng của hoa lài
Tượng
khách 匠客: Biệt xưng của hoa thược dược. (Có
tư liệu ghi là “cận khách” 近客)
Dã
khách 野客: Biệt xưng của hoa tường vi.
Diễm
khách 艳客: Biệt xưng của hoa hạnh.
Diễm khách tường đầu xuất 艷客墻頭出: Mượn ý từ 2 câu trong bài Du viên bất trị 遊園不值 của Diệp Thiệu Ông 葉紹翁đời Tống:
Xuân sắc mãn viên quan bất trú
Nhất chi hồng hạnh xuất tường
lai
春色滿園關不住
一枝紅杏出墻來
(Vườn ngập sắc xuân ngăn chẳng nổi,
Một cành hạnh đỏ vượt ra ngoài.)
Thục
khách 蜀客: Biệt xưng của hoa hải đường.
Thục khách đới khinh sương 蜀客帶輕霜: Mượn ý từ 2 câu thơ 175 – 176 trong “Truyện Kiều” của Nguyễn
Du:
Hải đường lả ngọn
đông lân
Giọt sương gieo nặng cành xuân la đà