Dịch thuật: Râu trong Kinh kịch (tiếp theo)

 

RÂU TRONG KINH KỊCH

(tiếp theo) 

Trát nhiêm 扎髯

          Trát nhiêm 扎髯 chính là “mãn nhiêm” 满髯 nhưng để lộ miệng, nơi vị trí của miệng chưa một khoảng trống, từ vị trí của miệng trở xuống có gắn râu, độ dài của cả chỉnh thể như nhau.

          Tình hình chung, trát nhiễm thích hợp cho loại vai võ tướng có tính cách thô lỗ hào hiệp ưa đánh nhau. Trát nhiêm cũng phân ra theo màu sắc, ví dụ như Trương Phi 张飞trong vở Lô hoa đãng 芦花荡 mang “hắc trát” 黑扎, Đậu Nhĩ Đôn 窦尔敦trong vở Đạo ngự mã 盗御马, Trình Giảo Kim 程咬金trong vở Đối hoa thương 对花枪 mang “hồng trát” 红扎.

Hồng trát nhiêm

Tứ hỉ nhiêm 四喜髯

          Tứ hỉ nhiêm 四喜髯 chính là 4 chòm râu, trên miệng là râu hình chữ “bát” , phía dưới hai bên tai mỗi bên một chòm, tổng cộng là 4 chòm. Tứ hỉ nhiêm là nhiêm khẩu chuyên dụng cho vai “Sửu” , loại thường thấy có hai màu đen và trắng. Căn cứ vào độ tuổi lớn nhỏ mà chọn lựa màu sắc khác nhau. Ví dụ như  Từ Đại Hán 徐大汉 trong vở Quá Ba Châu 过巴州 mang “hắc tứ hỉ nhiêm” 黑四喜髯, Trình Giảo Kim 程咬金 trong vở Bạch Lương quan 白良关 mang “bạch tứ hỉ nhiêm” 白四喜髯. 

Bạch tứ hỉ 

Sửu tam nhiêm 丑三髯

          Sửu tam nhiêm 丑三髯 chính là 3 chòm râu đen nhỏ dài, biểu thị râu quá ít, chẳng qua chỉ lưa thưa vài sợi mà thôi. Sửu tam nhiêm chính là nhiêm khẩu chuyên dụng của vai “sửu” . Vai diễn mang loại râu này đại đa số là văn nhân mặc khách cổ hủ hoặc quan lại nhỏ, ví dụ như thư lại Trung Vương 中王 trong vở Đả diện cang 打面缸, Lưu Lộc Cảnh 刘禄景 trong vở Tiểu thướng phần 小上坟, đều mang “sửu tam nhiêm” 丑三髯.    (hết)

Hắc sửu tam

                                                                    Huỳnh Chương Hưng

                                                                    Quy Nhơn 20/11/2023

Nguồn

KINH KỊCH THƯỜNG THỨC THỦ SÁCH

京剧常识手册

Biên soạn: Triệu Vĩnh Kì 赵永岐, Triệu Nam 赵楠

Tây An: Thiểm Tây nhân dân giáo dục xuất bản xã, 2021

Previous Post Next Post