Sáng tác: Nhất hộc châu - Bồng môn tất hộ (HCH)

 

一斛珠

蓬門篳戶

一生碌碌吞勞苦

背天面地天難訴

雨打風吹

早晚多霜露 

畫棟雕樑終日度

觀雲候月朝和暮

飽溫著食何曾顧

酒肉朱門

異目蒼生苦

NHẤT HỘC CHÂU

Bồng môn tất hộ

Nhất sinh lục lục thôn lao khổ

Bối thiên diện địa thiên nan tố

Vũ đả phong xuy

Tảo vãn đa sương lộ

Hoạ đống điêu lương chung nhật độ

Quan vân hậu nguyệt triêu hoà mộ

Bão ôn trước thực hà tằng cố

Tửu nhục chu môn

Dị mục thương sinh khổ

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 04/10/2023

Bồng môn tất hộ 蓬門篳戶: “Bồng” và “tất” là hai loại cỏ. Dùng cỏ bồng và cỏ tất để làm nhà, hình dung gia cảnh đơn sơ nghèo khổ.

Bối thiên diện địa:背天面地: Lấy ý từ câu “Bán mặt cho đất bán lưng cho trời”. Thành ngữ Trung Quốc có câu:

Diện triều hoàng thổ. bối triều thiên

面朝黃土, 背朝天

Sương lộ 霜露: Ví tình cảnh gian nan khốn khổ.

Hoạ đống điêu lương 畫棟雕樑: “Đống” là đòn dông, “lương” là xà nhả. Cả hai đều chạm trố trang sức tinh xảo mĩ lệ, Ví phòng ốc vô cùng hoa lệ.

Quan vân hậu nguyệt 觀雲候月: Ngắm mây, đợi trăng lên, hai trong “Thập đại nhã sự” 十大雅事(10 việc nhã hứng) của người xưa:

          Phần hương 焚香 (thắp hương, đốt trầm), thính vũ 聽雨 (nghe tiếng mưa rơi), thì hoa 蒔花 (trồng hoa), thưởng hoạ 賞畫 (thưởng thức tranh), phẩm mính 品茗 (thưởng thức trà), thám u 探幽 (dạo chơi chốn non xanh nước biếc), quan vân 觀雲 (ngắm mây), hậu nguyệt 候月 (đợi trăng lên), chước tửu 酌酒 (rót rượu), phủ cầm 撫琴 (đánh đàn).

Tửu nhục chu môn 酒肉朱門: Điển xuất từ bài Tự kinh phó Phụng Tiên huyện vịnh hoài ngũ bách tự 自京赴奉先縣詠懷五百字 của Đỗ Phủ 杜甫:

Chu môn tửu nhục xú

Lộ hữu đống tử cốt

朱門酒肉臭

路有凍死骨

(Nơi cừa nhà giàu, rượu thịt thừa mứa bốc mùi nồng nặc

Bên đường, người nghèo khổ chết vì đói rét)

Previous Post Next Post