CHỮ “TƯỜNG” 祥TRONG HÁN NGỮ CỔ
1- Điềm báo cát hung.
Trong Tả truyện – Hi Công thập lục niên 左傳 - 僖公十六年có câu:
Thị hà tường dã? Cát hung yên tại?
是何祥也? 吉凶焉在?
(Là điềm báo gì? Cát hay hung?)
Và
trong Chiêu Công thập bát niên 昭公十八年:
Tương hữu đại tường
將有大祥
(Sắp có điềm báo lớn)
Trong Chiến quốc sách – Sở sách tứ 戰國策 - 楚策四:
Tương dĩ vi Sở quốc yêu tường hồ?
將以為楚國祅祥乎?
(Cho là nước Sở sắp gặp điều bất tường chăng?)
Dẫn đến
nghĩa là điềm báo tốt.
Trong Chu lễ - Xuân quan – Đê tẩm 周禮 - 春官 - (1)祲:
Dĩ quan yêu tường, định cát hung.
以觀祅祥, 定吉凶
(Để quan sát điềm báo thiện ác, phân biệt cát hung)
Trong Lão Tử 老子:
Phù giai binh giả bất tường chi khí
夫佳兵者不祥之器
(Phàm binh khí tốt là đồ bất tường)
Dẫn đến
nghĩa là “phúc”, “thiện”.
Trong Chiến Quốc sách – Tề sách tứ 戰國策 - 齊策四 có câu:
Quả nhân bất tường, bị ư tông miếu chi
tuý
寡人不祥, 被於宗廟之祟
(Quả nhân không tốt, bị trừng phạt bời tổ tông trong
tông miếu)
Trong Điếu Khuất Nguyên phú 弔屈原賦 của Giả Nghị 賈誼:
Tao thời bất tường
遭時不祥
(Gặp lúc không may)
2- Tế danh.
Cha mẹ
sau khi qua đời, 13 tháng mà tế, gọi là “tiểu tường” 小祥,
25 tháng mà tế, gọi là “đại tường” 大祥.
Đại tường
大祥biểu thị thời gian để tang đã mãn. Trong Lễ kí – Đàn Cung thượng 禮記 - 檀弓上 có câu:
Khổng Tử kí tường, ngũ nhật đàn cầm nhi
bất thành thanh.
孔子既祥, 五日彈琴而不成聲
(Khổng Tử đã qua thời gian để
tang mẫu thân 25 tháng, cử hành lễ đại tường, sau 5 ngày bắt đầu đàn cầm mà vẫn
không thành thanh điệu)
(“tường” ở đây là chỉ đại tường).
Chú của người
dịch
1- Chữ này trong nguyên tác gồm bộ 目(mục) và chữ 氐 (để), Khang Hi tự điển 康熙字典 phiên thiết
là 都奚
(đô hề) / 都黎
(đô lê) đều có âm là 低 (đê).
Trong Chu lễ dịch chú 周礼译注của Dương Thiên Vũ 杨天宇 ghi là 視 (thị). (Thị tẩm 視祲)
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 30/10/2023
Nguyên tác Trung văn trong
CỔ ĐẠI HÁN NGỮ
古代漢語
(tập 4)
Chủ biên: Vương Lực 王力
Trung Hoa thư cục, 1998.