Dịch thuật: Chữ "kì" 旗 và chữ "lữ" 旅

 

CHỮ “  VÀ CHỮ “LỮ”  

Chữ “kì”

          Ở trên là chữ “kì” trong giáp cốt văn.

          “Kì” (cờ) chính là “kì xí” 旗帜. Thời cổ, quân đội khi đánh nhau cần phải giương cao quân kì, hiện tại cũng như thế. Chũ “kì” trong giáp cốt văn giống như một dải vải đang bay trên cột cao, có chữ còn vẽ hai dải vải đang bay, rất chuẩn xác, hình tượng. Nhưng, từ giáp cốt văn đến kim văn, tiểu triện, chữ “kì” đã có sự biến hoá rất lớn, dần dần không tượng hình như lúc ban đầu.

Chữ “lữ”

          “Lữ” phía trên là cờ, phía dưới là hai người, đại biểu cho một người, hai người, hoặc nhiều hơn. Dường như đang có ý nói, các tướng sĩ tụ tập dưới quân kì trên chiến xa đang tung bay trong gió.

          Về sau, “lữ” trở thành đơn vị biên chế quân đội. Nhân vì người thường hành quân tác chiến mới dẫn đến nghĩa “lữ hành” , “lữ khách” .  


Chữ "lữ"

Quá trình diễn biến của chữ “kì”  

Kim văn      Tiểu triện       Lệ thư      Khải thư

                                                               Huỳnh Chương Hưng

                                                              Quy Nhơn 02/9/2023

Nguồn

HÁN TỰ TIỂU THỜI HẬU

TỔ TIÊN ĐÍCH SINH HOẠT

汉字小时候

祖先的生活

Biên soạn: Dương Quân 杨军

Tây An: Thiểm Tây Nhân dân Giáo dục xuất bản xã, 2018

Previous Post Next Post