Dịch thuật: Bố y sơ thực (tiếp theo)

 

BỐ Y SƠ THỰC

(tiếp theo)

          “Sơ thực” 蔬食, không phải là ăn rau. Chữ “vốn viết là . nghĩa gốc của là khơi thông, dẫn đến nghĩa là “điều trần”, rồi lại đến nghĩa là rau được trồng trong ruộng. Cho nên thời thượng cổ, trong văn hiến thời Tần Hán, có lúc thấy đó là người thời Hán Nguỵ đã sửa, nhìn chung không mang nghĩa là “sơ thái” (rau). 蔬食tức 疏食 (sơ thực), 粗食 (thô thực), giống như ngày nay nói 粗粮(thô lương). Trong Luận ngữ - Hương đảng 论语 - 乡党  có câu:

Tuy sơ thực thái canh

虽蔬食菜羹

(canh) chỉ (thái: rau), (thực) đương nhiên là chỉ (phạn: cơm).

          Hoàng Khản 黄侃 sớ rằng:

Sơ thực, thô thực dã

蔬食, 粗食也

(Sơ thực tức thô thực)

          Trong Lễ kí – Tạp kí hạ 礼记 - 杂记下 có câu:

Sơ thực bất túc tế dã

疏食不足祭也

(Sơ thực không đủ để tế)

Khổng Dĩnh Đạt 孔颖达sớ rằng:

Sơ, thô chi thực, bất túc tế dã.

, 粗之食, 不足祭也

(Sơ là cơm thô, không đủ để tế)

          Đương nhiên, đời Hán đã có rau do người trồng, chữ (sơ) có lúc có thể chỉ rau, tức 蔬食 thành kết cấu ngang hàng.

          Trong Hoài Nam Tử - Chủ thuật 淮南子 - 主术có câu:

Hạ thủ quả loả, thu súc sơ thực

夏取果蓏, 秋畜疏食

(Mùa hè lấy trái, mùa thu lấy rau)

Cao Dụ 高诱chú rằng:

Thái sơ viết sơ, cốc thực viết thực

菜蔬曰疏, 谷食曰食

Nhưng khi đi chung với “bố y” 布衣, là chỉ “thô thực” 粗食 (cơm thô).

          Trong Hán thư – Vương Cát truyện 汉书 - 王吉传có câu:

Khứ vị gia cư, diệc bố y sơ thực, thiên hạ phục kì liêm

去位家居, 亦布衣疏食, 天下服其廉

(Từ bỏ chức quan về sống ở nhà, cũng áo vải cơm thô, thiên hạ khâm phục sự liêm khiết của ông)

Trong Hậu Hán thư – Chu Huy truyện 后汉书 - 朱晖传:

Bình cư dã trạch, bố y sơ thực, bất dữ ấp lí thông.

屏居野泽, 布衣蔬食, 不与邑里通

(Ẩn cư chốn ao đầm, áo vải cơm thô, không qua lại với người trong làng)

          Trong Tam quốc chi – Nguỵ thư – Mao Giới truyện 三国志 - 魏书 - 毛玠传:

Giới cư hiển vị, thường bố y sơ thực.

玠居显位, 常布衣蔬食.

(Mao Giới ở địa vị hiển quý, thường áo vải cơm thô)

          Trong Tấn thư – Phạm Uông truyện 晋书 - 范汪传:

Ngoại thị gia bần, vô dĩ tư cấp, Uông nãi lư vu viên trung, bố y sơ thực. Nhiên (nhiên) tân tả thư.

外氏家贫, 无以资给, 汪乃庐于园中. () 薪写书.

(Bên ngoại nhà nghèo, không có gì để trợ cấp. Uông bèn dựng nhà trong vườn, áo vải cơm thô. Đốt củi lấy ánh sáng để viết sách)

Những “sơ thực” 蔬食 ở trên, đều chỉ thô thực 粗食, thô lương 粗粮; một  “y” một “thực” , cả hai đều là kết cấu chính phụ. Hơn nữa, nếu cho rằng là “thực sơ thái” 食蔬菜 (ăn rau), thì rau là do người trồng, thời cổ không phải là vật tiêu chí cho thanh bần, sao có thể kết hợp chung với “bố y” 布衣 để biểu hiện cuộc sống thanh bần được? (Hết) 

                                                                   Huỳnh Chương Hưng

                                                                   Quy Nhơn 13/7/2023

Nguồn

TRUNG QUỐC CỔ ĐẠI VĂN HOÁ THƯỜNG THỨC

中国古代文化常识

Tác giả: Hoàng Kim Quý 黄金贵

Bắc Kinh: Thương vụ ấn thư quán Quốc tế hữu hạn công ti, 2022

Previous Post Next Post