Dịch thuật: "Nương" cũng là hiệu của thiếu nữ

 

 “NƯƠNG” CŨNG LÀ HIỆU CỦA THIẾU NỮ

Bàn về chữ “nương”

          (nương) là cách viết cổ xưa của chữ . Trong các cổ tịch thường dùng chữ. Như Đỗ Phủ 杜甫trong Binh xa hành 兵车行có viết:

Gia nương thê tử tẩu tương tống

Trần ai bất kiến Hàm Dương kiều

妻子走相送

尘埃不见咸阳桥

(Cha mẹ vợ con theo đưa tiễn

Bụi bốc lên mù mịt không thấy cầu Hàm Dương)

          Chữ trong câu thơ đó là cách viết cổ. Trong Thuyết văn 说文có thể tra thấy chữ, mà không thấy có chữ . Thuyết văn lấy chữ để gọi cho mẹ.

          Chữ (nương) có nghĩa như sau:

          - Hiệu của thiếu nữ

          - Chỉ mẹ

          Chữ (nương) dùng để chỉ mẹ, hiện dùng nhiều trong khẩu ngữ, tục ngữ, còn trong sách vở xưng là “mẫu thân” 母亲. Trong tục ngữ chữ dùng rất nhiều:

Nương hảo niếp hảo, ương hảo đạo hảo

娘好囡好, 秧好稻好

(Mẹ tốt thì con (gái) tốt, giống tốt thì lúa tốt)

Nương yếu giá, thiên yếu vũ, vô pháp khả chỉ (*)

娘要嫁, 天要雨, 无法可止 (*)

(Mẹ muốn lấy chồng, trời muốn mưa, thì không có cách gì ngăn nỗi)

          (nương) là hiệu của thiếu nữ, tương cận với (cơ), (nga), (oa). Như “Hồng Nương” 红娘 trong Tây sương kí 西厢记, và cả trong tiểu thuyết cũ, nhân vật Đỗ Thập Nương 杜十娘 mà “nộ trầm bách bảo sương” 怒沉百宝箱 (**) đều chỉ thiếu nữ. Trong tác phẩm văn học không chỉ như thế, như Đỗ Phủ 杜甫trong Giang bạn độc bộ tầm hoa 江畔独步寻花 có viết:

Hoàng Tứ Nương gia hoa mãn hề

Thiên thụ vạn thụ áp hoa đê (***)

黄四娘家花满蹊

千树万树压花低 (***)

(Nơi nhà của Hoàng Tứ Nương hoa nở đầy cả lối đi

Hoa trên ngàn vạn cây đã níu cành sà xuống thấp

          Và như trong Kí Ân Hiệp Luật 寄殷协律của Bạch Cư Dị 白居易:

Ngô nương mộ vũ tiêu tiêu khúc

Tự biệt Giang Nam cánh bất văn

吴娘暮雨萧萧曲

自别江南更不闻

(Nghe khúc điệu u buồn của Ngô Nương trong cơn mưa đêm

Nghĩ lại từ lúc rời Giang Nam đế nay vẫn không có tin gì về bạn)

          Và trong bài từ theo điệu Canh lậu tử 更漏子của Ôn Đình Quân 温庭筠có câu:

Hương vụ bạc

Thấu liêm mạc

Trù trướng Tạ gia trì các

香雾薄

透帘幕

惆怅谢家池阁

(Màn sương mù mỏng trong đêm mang theo mùi hương

Nhẹ nhàng lan đến bức rèm

Nỗi buồn phiền đeo đẵng nơi lầu gác họ Tạ)

          “Tạ gia trì các” 谢家池阁 tức “Tạ gia nương trì các”谢家娘池阁 (1).

         Chữ (nương) trong các câu trên đều chỉ thiếu nữ. Chữ (nương) trong Từ nguyên 辞源, Khang Hi tự điển 康熙字典 đều lấy nghĩa “hiệu của thiếu nữ”   làm nét nghĩa đầu tiên khi giải thích. Nhìn từ văn tự, (nương) và (lang) đều có chữ  (lương), có người cho rằng chữ (lương) này cũng có tác dụng biểu nghĩa nhất định.

          (nương) cũng là phiếm xưng phụ nữ, như “bạn nương” 伴娘, “cô nương” 姑娘, “tân nương” 新娘, “hỉ nương” 喜娘… đây là từ “hiệu của thiếu nữ” mà phái sinh ra.

          Trong hí khúc hai đời Nguyên Minh, có một vai xưng là “卜儿”, “” là cách viết tỉnh lược của chữ  女卜, mà chữ 女卜lại là cách viết tỉnh lược của chữ . “卜儿” ở đây mang ý nghĩa là “lão phụ” 老妇, cũng chính là “lão nương” 老娘 (2).

Chú của nguyên tác

1- Du Bình Bá 俞平伯 “Đường Tống từ tuyển thích” 唐宋词选释 , trang 22, “Canh lậu tử” 更漏子 chú 3, “Tạ gia trì các” 谢家池阁, nhìn mặt chữ tựa như từ bài “Đăng trì thướng lâu”登池上楼  của Tạ Linh Vận 谢灵运, từ ý chỉ “nơi thiếu nữ ở”. Vi Trang 韦庄 trong Hoán khê sa 浣溪沙có viết:

Tiểu lâu cao các Tạ gia nương

小楼高阁谢家娘

Ở đây chẳng qua là tỉnh lược chữ  (nương) mà thôi.

          Nhân dân Văn học xuất bản xã.

2- Cố Học Hiệt 顾学颉 “Nguyên nhân tạp kịch tuyển – Đậu Nga oan” 元人杂剧选 - 窦娥冤 . Tiết tử 楔子chú 3, Nhân dân Văn học xuất bản xã.

Chú của người dịch

(*)- Chữ (nương) ở câu này phải là thiếu nữ mới hợp lí.

(**)- “Đỗ Thập Nương nộ trầm bách bảo sương” 杜十娘怒沉百宝箱 là đoản thiên tiểu thuyết theo kiểu thoại bản của Tiểu thuyết gia Phùng Mộng Long 冯梦龙 triều Minh. Tiểu thuyết kể về một danh kĩ ở kinh thành tên Đỗ Thập Nương 杜十娘 cùng với giám sinh Lí Giáp 李甲yêu nhau định tính chuyện trăm năm. Dưới sự chu toàn của tú bà, Đỗ Thập Nương rời lầu xanh theo Lí Giáp về quê, Trên đường đi Lí Giáp vì tiền đã đem Đỗ Thập nương bán cho tay buôn muối là Tôn Phú 孙富. Đỗ Thập Nương tức giận đem rương châu báu mà nàng tích góp được đẩy xuống sông, trách cứ Lí Giáp, sau đó nhảy xuống sông tự tận.

https://zh.wikipedia.org/zhhans/%E6%9D%9C%E5%8D%81%E5%A8%98%E6%80%92%E6%B2%89%E7%99%BE%E5%AE%9D%E7%AE%B1

(***)- Theo một số tư liệu, chữ (hoa) ở câu này là chữ (chi).

Thiên thụ vạn thụ áp chi đê

千树万树压 

                                                          Huỳnh Chương Hưng

                                                          Quy Nhơn 07/3/2023

Nguyên tác Trung văn

NƯƠNG DÃ THỊ THIẾU NỮ CHI HIỆU

ĐÀM “NƯƠNG

娘也是少女之号

 

Trong quyển

HÁN TỰ THẬP THÚ

汉字拾趣

Tác giả: KỶ ĐỨC DỤ (纪德裕)

Phúc Đán Đại học xuất bản xã, 1998

Trang 278

Previous Post Next Post