Dịch thuật: Ẩn sĩ

 

ẨN SĨ

          Ẩn sĩ 隐士tức kẻ sĩ ẩn cư không ra làm quan. “Ẩn” trong ẩn sĩ, đại thể có hai tình huống.

          - Một loại “ẩn” đối với chính trị mà nói, chỉ hạng người có tài năng, có thể làm quan nhưng không ra làm quan, cố ý tránh né chính trị, hoặc chỉ làm nông, hoặc kinh doanh. Loại ẩn sĩ này lúc thiên hạ rối loạn hoặc chính trị hôn ám thì tương đối nhiều. Khi Khổng Tử 孔子 chu du các nước đã gặp rất nhiều người như thế. Thời Xuân Thu Chiến Quốc đến thời Nguỵ Tấn, ẩn sĩ tương đối nhiều. Nổi tiếng có Trang Chu 庄周, Đào Uyên Minh 陶渊明, Lí Mật 李密 – người viết Trần tình biểu 陈情表, Chư Cát Lượng 诸葛亮trước khi xuất sơn.

          - Một loại “ẩn” nữa càng triệt để hơn, đối với xã hội mà nói, họ tránh mọi người, tìm đến chốn sơn lâm tĩnh mịch du nhàn để ẩn cư. Loại ẩn sĩ này thường là hạng người nhìn thấy rõ thế tục và nhân sinh, mang trong lòng ý niệm tu đạo.

          Điều cần phải nói rõ là, bất luận là loại ẩn sĩ nào, trước tiên đều phải nhấn mạnh đến “sĩ” , tức đầu tiên là những người có tri thức và tài năng, sau đó ẩn cư mới được gọi là “ẩn sĩ”.

                                                             Huỳnh Chương Hưng

                                                              Quy Nhơn 26/01/2023

Nguyên tác Trung văn

Trong quyển

THÚ VỊ VĂN HOÁ TRI THỨC ĐẠI TOÀN

趣味文化知识大全

Thanh Thạch 青石 biên soạn

Trung Quốc Hoa kiều xuất bản xã, 2013

Previous Post Next Post