Dịch thuật: Ví ham nghìn tứ, muôn chung (615) (Bích Câu kì ngộ)

 

VÍ HAM NGHÌN TỨ, MUÔN CHUNG (615)

          Nghìn tứ muôn chung: Tức “thiên tứ vạn chung” 千驷万钟, chỉ sự giàu sang phú quý.

          Thiên tứ 千驷 / 千駟: Bốn ngàn con ngựa. Phiếm chỉ số nhiều.

          Trong Luận ngữ - Quý thị 论语 - 季氏 có ghi:

          Tề Cảnh Công hữu mã tứ thiên, tử chi nhật, dân vô đức nhi xưng yên.

          齐景公有马驷千, 死之日, 民无德而称焉.

          (Tề Cảnh Công tuy có đến bốn ngàn con ngựa, nhưng ngày ông ta mất, dân cho ông ta là không có đức hạnh nên chẳng có ai ngợi khen)

Khổng Dĩnh Đạt 孔颖达 trong Hà Án – Tập giải 何晏 - 集解 nói rằng:

Thiên tứ, tứ thiên thất.

千驷, 四千匹

(Thiên tứ là bốn ngàn con ngựa)

https://baike.baidu.com/item/%E5%8D%83%E9%A9%B7

            Trong “Ngôn văn đối chiếu Tứ thư” 言文對照四書của Hương Cảng Quảng Trí thư cục xuất bản cũng giải thích là “bốn ngàn con ngựa”:

“Thiên tứ”, tức tứ thiên thất mã.

千駟 即四千匹馬

(“Thiên tứ” là bốn ngàn con ngựa)

          Vạn chung 万钟 / 萬鍾: Muôn chung. “Chung” là dụng cụ thời cổ dùng để đong thóc.

          Trong Mạnh Tử - Công Tôn Sửu hạ 孟子 - 公孙丑下 có ghi:

          Vương vị Thời Tử viết: “Ngã dục trung quốc nhi thụ Mạnh Tử thất, dưỡng đệ tử dĩ vạn chung, sử chư đại phu quốc nhân giai hữu sở căng thức. Tử hạp vị ngã ngôn chi!”

          王谓时子曰: “我欲中国而授孟子室, 养弟子以万钟, 使诸大夫国人皆有所矜式. 子盍为我言之!

          (Tề Vương nói với Thời Tử rằng: “Ta muốn cấp cho Mạnh Tử một gian nhà trong quốc đô, ban cho muôn chung lương thực để nuôi học trò, khiến các đại phu và bách tính bình dân đều kính trọng và học theo. Sao ông không thay ta đi nói với ông ấy!)

          (“Mạnh Tử” 孟子: Vạn Lệ Hoa 万丽华, Lam Húc 蓝旭dịch chú. Bắc Kinh – Trung Hoa thư cục, 2007)

Ví ham nghìn tứ, muôn chung

Con chim bay mãi cũng trong khuôn trời

(Bích Câu kì ngộ: 615 - 616)

                                                                     Huỳnh Chương Hưng

                                                                     Quy Nhơn 09/11/2022

Previous Post Next Post